ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 18
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BIỂN
ĐẢO VÀ MÔI TRƯỜNG TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 54/TTr-STNMT ngày 16 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Biển đảo và Môi trường trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4
năm 2024.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục trưởng Chi cục Biển đảo
và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND TP;
- UB MTTQ và các đoàn thể TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Công báo thành phố;
- Lưu: VT, STNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BIỂN ĐẢO VÀ MÔI TRƯỜNG
TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số: 10/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Biển đảo và Môi trường là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Chi cục Biển đảo và Môi trường có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; biến đổi
khí hậu; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các nội dung sau:
a) Trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố
xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, các nhiệm vụ quản
lý về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
c) Về môi trường:
- Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản; cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường thuộc
thẩm quyền phê duyệt, cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của
pháp luật;
- Thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường của dự án thuộc thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp,
thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu
vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy
phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Tổ chức quản lý, điều tra, thống kê, kiểm soát
nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận
hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc
tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động
quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn quản lý theo quy định trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn
sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia,
hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa
bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi
chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban
nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên
địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch thành phố; tổ chức điều tra, đánh giá,
lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng
sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh
quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện pháp bảo
tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen các loài bản
địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn
gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của pháp luật; kiểm
soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm,
hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập
báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học;
tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học
cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu
quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế
giới) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi
trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng môi trường, cảnh
báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
- Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin và
xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
- Tổ chức xác định thiệt hại đối với môi trường;
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp
bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, gửi cơ quan có thẩm quyền trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp;
- Tham mưu trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên quận, huyện trên địa bàn thành phố và công tác khai thác bền vững
tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Về biến đổi khí hậu
- Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu của địa phương;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm
vi quản lý;
- Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức triển khai các hoạt động thích ứng với biến
đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt
hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý;
- Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm
soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và
theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ
liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hằng
năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu;
- Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
đ) Về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo:
- Điều phối tổ chức thực hiện chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển
quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ; lập, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức
thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ thuộc phạm
vi quản lý;
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy
phép nhận chìm ở biển; quản lý việc nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố;
- Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi,
bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển; quản lý việc sử dụng
khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Tổ chức thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ
biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo quy định;
- Thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường
biển và hải đảo, các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
theo quy định;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
thống kê tài nguyên biển và hải đảo theo quy định.
e) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý tổng
hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; bảo vệ môi trường theo quy định
và chuyển hồ sơ đến Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường trình người có thẩm
quyền lập thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.
g) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn nghiệp vụ về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
h) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ, thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ
môi trường biển và hải đảo; bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học và biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật; tham gia các đề tài,
đề án, dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; bảo vệ môi trường;
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
i) Quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo,
bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
k) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người
lao động của Chi cục theo phân cấp và quy định của pháp luật.
l) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Chi cục theo quy định của pháp luật.
m) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo quy định và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
n) Thực hiện các nhiệm vụ, công tác đột xuất khác
do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao và các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Chi cục Biển đảo và Môi trường có Chi cục trưởng,
02 Phó Chi cục trưởng và có tối đa không quá 04 (bốn) phòng đảm bảo bao quát đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng
phân công, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về kết quả
công tác được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Phó Chi cục trưởng được
Chi cục trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Chi cục.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó
Chi cục trưởng Chi cục Biển đảo và Môi trường thực hiện theo phân cấp quản lý
công chức hiện hành; việc thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, việc bổ nhiệm cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn
thuộc Chi cục Biển đảo và Môi trường thực hiện theo quy định hiện hành về phân
cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ công chức.
Điều 4. Biên chế
1. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm chức năng, nhiệm vụ, và vị trí việc làm, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng kế hoạch biên chế công chức hàng năm của Chi cục Biển đảo và Môi trường,
gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp, báo cáo UBND thành phố theo quy định của
pháp luật.
2. Việc phân bổ biên chế giữa các phòng chuyên môn
thuộc Chi cục do Chi cục trưởng Chi cục Biển đảo và Môi trường quyết định trên
cơ sở nhiệm vụ, khối lượng công việc theo quy định tại Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy
định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Việc bố trí công tác đối với công chức, người
lao động của Chi cục Biển đảo và Môi trường căn cứ vào vị trí việc làm, theo phẩm
chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chi cục trưởng Chi cục Biển đảo và Môi trường căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Biển đảo và Môi trường để quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Chi cục theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp
với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế của cơ quan, bảo đảm
đơn giản về thủ tục hành chính và thuận tiện trong việc giải quyết công việc của
tổ chức và công dân.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu cần sửa
đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.