ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
18 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TÔN GIÁO THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH
QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng
11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội
vụ thuộc UBND cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 368/TTr-SNV ngày 30 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Tôn giáo là tổ chức hành chính, thuộc Sở Nội
vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện chức năng tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ban Tôn giáo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính
phủ.
3. Ban Tôn giáo có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật.
Trụ sở làm việc của Ban Tôn giáo đặt tại thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, đề án, các chương trình về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục
kiểm kê di tích của địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối liên hệ
với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc
thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình về tín ngưỡng, tôn giáo sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và
tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý;
e) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
g) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
h) Tập huấn về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ công
tác tín ngưỡng, tôn giáo đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tín
ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
i) Thực hiện công tác kiểm tra về lĩnh vực tín
ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
k) Thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
l) Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và
đột xuất tình hình tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh với UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Công tác tôn giáo
tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ.
2. Thực hiện công việc quản trị nội bộ, công tác
cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công
tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; công tác ISO, hành chính tổng
hợp, kiểm soát thủ tục hành chính, văn thư - lưu trữ của Ban theo quy định của
pháp luật.
3. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài
sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Ban Tôn giáo gồm Trưởng ban và một (01)
Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Tôn giáo, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Ban.
b) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ
trách, theo dõi, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng
mặt, Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm thay Trưởng ban điều hành các hoạt
động của Ban.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Các phòng thuộc Ban Tôn giáo:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp
b) Phòng Nghiệp vụ
Việc sắp xếp, tổ chức các phòng thuộc Ban Tôn giáo
được thực hiện theo các tiêu chí quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 6
năm 2024.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Trưởng Ban Tôn giáo và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Tôn giáo Chính phủ;
- Vụ Pháp chế Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VB QPPL Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ; Ban Tôn giáo;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (công báo);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|