ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi
hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 336/TTr-SNV ngày 02 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công tác thi
đua, khen thưởng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5
năm 2024. Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng; Quyết định số
01/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung Điều 4 Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết
định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Quyết định số 36/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 của Quy chế công tác thi đua, khen thưởng
ban hành kèm theo Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp (Cục KT VB QPPL);
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Các PCVP;
- Các phòng, ban, TT thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, NCKS (Ba).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
QUY ĐỊNH
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tổ
chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Các nội dung về công tác thi
đua, khen thưởng có liên quan khác không quy định trong văn bản này, thực hiện
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày
31/12/2023 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 98/2023/NĐ-CP), Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật
Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 01/2024/TT-BNV) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo, tổ chức kinh tế, đơn vị Lực lượng
vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt các cơ quan, đơn vị, địa phương), hộ gia
đình, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2. Người Việt Nam ở nước ngoài,
người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia các phong trào thi
đua của tỉnh, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng
theo Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Việc thi đua được thực hiện theo
các nguyên tắc sau đây:
a) Tự nguyện, tự giác, công
khai, minh bạch;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng
phát triển.
2. Việc khen thưởng được thực
hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Chính xác, công khai, minh bạch,
công bằng, kịp thời;
b) Bảo đảm thống nhất giữa hình
thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được;
c) Một hình thức khen thưởng có
thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình
thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
d) Chú trọng khen thưởng cá
nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập
thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Bảo đảm bình đẳng giới trong
thi đua, khen thưởng.
Điều 4. Căn
cứ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Việc xét tặng các danh hiệu
thi đua phải căn cứ vào kết quả tham gia phong trào thi đua; kết quả bình xét,
suy tôn cụm, khối thi đua và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cấp có thẩm quyền.
2. Khi xét khen thưởng người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải căn cứ vào thành tích, mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. Chỉ khen thưởng, đề nghị cấp trên
khen thưởng người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương khi tập thể được xếp loại
ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Căn cứ kết quả xếp loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của cấp có thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị, địa
phương xét đề nghị khen thưởng (Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh) đối với các
cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị,
địa phương đảm bảo số lượng theo quy định, cụ thể:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ:
Không xét, đề nghị khen thưởng cho tất cả các tập thể thuộc, trực thuộc và cá
nhân thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Hoàn thành nhiệm vụ: Xét, đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho không quá 05% tổng số cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
Xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho không quá 15% tổng số cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho không quá 20% tổng số cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Các cơ quan, đơn vị không
thuộc diện được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ: Xét, đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương khi xét thi đua, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng thì tỷ lệ
cán bộ lãnh đạo, quản lý (có quyết định bổ nhiệm) không được quá 50% tổng số cá
nhân đề nghị khen thưởng (Trừ trường hợp khen thưởng đột xuất; chuyên đề có sự
tham gia của thành phần chủ yếu là cán bộ lãnh đạo, quản lý).
5. Khen thưởng sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề hoặc sơ kết, tổng kết các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (từ
02 năm trở lên), thì phải có Kế hoạch tổ chức của cấp có thẩm quyền, trong đó
có nội dung về đối tượng, số lượng khen thưởng. Đối tượng khen thưởng chủ yếu
là các tập thể nhỏ, các tập thể thuộc, trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương;
cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, các gương điển hình tiên tiến trong các
phong trào thi đua.
6. Khen thưởng các phong trào
thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động được thực hiện theo quy định, hướng dẫn
riêng.
7. Đối với khen thưởng cấp tỉnh
và cấp Nhà nước, không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được,
cụ thể:
a) Trong 01 năm không đề nghị cấp
trên xét, tặng 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một tập thể hoặc một
cá nhân (trừ thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất; khen thưởng quá trình cống
hiến).
b) Các tập thể, cá nhân đã được
Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động
các hạng (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được) thì sau 02 năm nếu
đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định mới tiếp tục đề nghị Chủ tịch UBND
tỉnh tặng Bằng khen (trừ các danh hiệu, hình thức khen thưởng hàng năm theo cụm,
khối thi đua và khen thưởng chuyên đề, đột xuất).
8. Thời gian trình khen thưởng
lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định
khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập
được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời
gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
9. Việc xét danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng phải được thực hiện qua bỏ phiếu kín; tỷ lệ phiếu đồng ý
đề nghị khen thưởng tính trên tổng số thành viên Hội đồng; nếu thành viên Hội đồng
vắng mặt thì phải lấy ý kiến bằng phiếu để tổng hợp. Trường hợp đề nghị tặng
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” phải có số phiếu đồng ý của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từ 90% trở lên; đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, Cờ thi đua của Chính phủ” phải
có số phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từ 80% trở lên; các danh
hiệu và hình thức khen thưởng khác phải có số phiếu đồng ý đề nghị khen thưởng
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từ 70% trở lên.
10. Không xét, đề nghị khen thưởng
đối với tập thể thuộc đối tượng tham gia vào các cụm, khối thi đua nhưng không
tham gia. Cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức các cụm, khối thi đua nhưng không
ban hành quy chế, quy định, hướng dẫn hoạt động, không xếp rõ vị thứ thi đua đối
với các đơn vị trong từng cụm, khối thì không xét, đề nghị khen thưởng đối với
các tập thể trong cụm, khối thi đua.
Chương II
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI
ĐUA
Điều 5.
Hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức phong trào
thi đua:
a) Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ
chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng
năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá
nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị, địa phương
hoặc giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có chức năng, nhiệm vụ, tính chất
công việc tương đồng nhau. Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải
xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai
thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động
phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, trưởng các cụm, khối thi đua tiến hành tổng kết
và bình xét các danh hiệu thi đua.
UBND tỉnh tổ chức các cụm, khối
thi đua, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức các cụm, khối thi
đua (có văn bản riêng). Người đứng đầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tổ chức cụm, khối thi
đua theo ngành dọc ở địa phương và khen thưởng theo thẩm quyền.
b) Thi đua theo chuyên đề là
hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập
trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ trọng tâm, cấp bách của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Chỉ phát động thi
đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội
dung và giải pháp cụ thể.
Khi tổ chức phong trào thi đua
theo đợt (chuyên đề), các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch tổ chức phát
động phong trào thi đua về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để theo dõi).
2. Nội dung tổ chức phong trào
thi đua
Người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm
vi quản lý theo một số nội dung sau:
a) Tổ chức phong trào thi đua gắn
với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương. Phong trào thi đua phải
có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương
pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập
thể, cá nhân.
b) Triển khai nhiều biện pháp
tuyên truyền, vận động cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Thường xuyên đôn đốc,
theo dõi quá trình tổ chức thực hiện; chú trọng công tác chỉ đạo điểm, hướng dẫn,
kiểm tra đối với phong trào thi đua có thời gian dài; phát hiện nhân tố mới, điển
hình tiên tiến để tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng. Sơ kết, tổng kết khen
thưởng các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong phong trào thi
đua. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, hiệu quả để
mọi người học tập.
c) Sơ kết, tổng kết phong trào
thi đua phải đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, tác dụng; tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức
phong trào thi đua. Dân chủ, khách quan, công khai bình xét, công nhận danh hiệu
thi đua và khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể, hộ gia đình tiêu biểu xuất
sắc; khuyến khích khen thưởng cá nhân là ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số,
nông dân, công nhân, người yếu thế, tàn tật; tập thể nhỏ có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác; cán bộ năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung.
Chương
III
DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên; nếu là đảng viên phải được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên.
b) Có tinh thần tự lực, tự cường,
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
c) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lao động, sản xuất có hiệu
quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng; nếu là đảng viên
phải được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Điều kiện về thời gian công
tác để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”
a) Cá nhân có hành động dũng cảm
cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều
trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên
thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động
tiên tiến”.
b) Cá nhân được cử tham gia đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan,
đơn vị, địa phương để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp
cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt
quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên
(đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi) thì thời
gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên
tiến”.
c) Đối với cá nhân chuyển công
tác, cơ quan, đơn vị, địa phương mới có trách nhiệm bình xét danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị, địa phương cũ
từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị, địa phương
cũ). Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị, địa
phương khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động
tiên tiến” do cơ quan, đơn vị, địa phương điều động, biệt phái xem xét, quyết định
và được cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái
xác nhận.
d) Không xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng.
đ) Thời gian nghỉ thai sản theo
quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Điều 7.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Tiêu chuẩn Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” thực hiện theo Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 8.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật
Thi đua, khen thưởng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh của sáng
kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Điều 9.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật
Thi đua, khen thưởng.
Điều 10.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Đối tượng được xét tặng danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, bao gồm:
a) Đối với cấp tỉnh: Xét tặng
cho các phòng, ban, chi cục và tương đương thuộc, trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh,
các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy,
UBND tỉnh; các phòng và tương đương thuộc ban, chi cục và tương đương trực thuộc
Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội cấp tỉnh và tương đương; các đơn vị trực thuộc chi cục và tương đương (Hạt,
đội, trạm, trung tâm,... đơn vị có tư cách pháp nhân).
b) Đối với cấp huyện: Xét tặng
cho các phòng, ban, đơn vị và tương đương thuộc, trực thuộc Huyện ủy (Thị ủy,
Thành ủy), Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội được Đảng, Nhà
nước giao nhiệm vụ cấp huyện; tập thể cán bộ, công chức xã (phường, thị trấn);
các tổ chức bên trong thuộc đơn vị sự nghiệp cấp huyện (nếu có).
c) Đối với đơn vị sự nghiệp:
Xét tặng cho trường học (trừ các trường là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
quản lý), bệnh viện và tương đương; các đơn vị thuộc, trực thuộc như khoa,
phòng.
d) Đối với các đơn vị thuộc
lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Xét tặng cho các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp giấy phép kinh doanh (trừ các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập hoặc cổ phần hóa, tham gia vào các Khối thi đua do UBND tỉnh tổ
chức), hợp tác xã và các đơn vị thuộc, trực thuộc doanh nghiệp như chi nhánh,
xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất.
2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
“Tập thể Lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật
Thi đua, khen thưởng.
a) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội quy,
quy chế của cơ quan, đơn vị, địa phương; không có cá nhân vi phạm pháp luật hoặc
bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
b) Được cấp có thẩm quyền đánh
giá, xếp loại từ “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên của năm xét tặng danh hiệu;
c) Tham gia đầy đủ các phong
trào thi đua thường xuyên và chuyên đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do
tỉnh, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị phát động hay hưởng ứng;
d) Có ít nhất 70% cá nhân trong
tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Điều kiện về thời gian hoạt
động để xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”:
a) Tổ chức vừa được sáp nhập, hợp
nhất, chia tách theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được xét tặng (theo nội
dung đã đăng ký trước khi sáp nhập).
b) Không xét tặng cho tổ chức
thành lập mới có thời gian hoạt động dưới 01 năm (dưới 12 tháng).
Điều 11.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Đối tượng được xét tặng danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là các tập thể theo quy định tại khoản 1 Điều
10 Quy định này; trừ các tập thể sau: Các phòng và tương đương thuộc ban, chi cục
và tương đương trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương (Phòng Hành chính - Tổ
chức, phòng Tài vụ, phòng Nghiệp vụ,... thuộc ban, chi cục,…); các tổ chức bên
trong thuộc đơn vị sự nghiệp cấp huyện (nếu có).
2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật
Thi đua, khen thưởng; cụ thể:
a) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy
chế của cơ quan, đơn vị, địa phương; không có cá nhân vi phạm pháp luật hoặc bị
xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
b) Được cấp có thẩm quyền đánh
giá, xếp loại “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” của năm xét tặng danh hiệu;
c) Tham gia đầy đủ các phong
trào thi đua thường xuyên và chuyên đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do
tỉnh, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị phát động hay hưởng ứng;
d) Có 100% cá nhân trong tập thể
được cấp có thẩm quyền đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ được giao trong
năm, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và
có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 12.
Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh”
1. UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu
“Cờ thi đua của UBND tỉnh”: Các tập thể là cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp tham gia cụm, khối thi đua do UBND tỉnh tổ chức hoặc ủy quyền cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức.
3. Tiêu chuẩn xét tặng “Cờ thi
đua của UBND tỉnh” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua,
khen thưởng, cụ thể:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của
tỉnh, có phong trào thi đua phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực có
liên quan; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc tỉnh học tập.
Đối với tập thể dẫn đầu các cụm,
khối thi đua do UBND tỉnh trực tiếp tổ chức: Phải được Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh đánh giá, xếp loại ở mức hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ (nếu thuộc đối tượng được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh,
UBND tỉnh đánh giá, xếp loại); các trường hợp còn lại giao Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xem xét, đánh giá.
Đối với tập thể dẫn đầu các cụm,
khối thi đua do các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức theo ủy quyền của UBND
tỉnh: Phải được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc được cấp có thẩm
quyền đánh giá, xếp loại ở mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (nếu thuộc đối
tượng đánh giá, xếp loại); các trường hợp còn lại, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo, tham mưu người đứng đầu xem xét, đánh
giá.
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng,
đoàn thể (nếu có) trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác; cơ quan
được công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hóa (nếu thuộc đối tượng được công nhận cơ
quan đạt chuẩn văn hóa).
Điều 13.
Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn
tiêu biểu”
Việc xét, công nhận danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 Luật Thi đua, khen thưởng
và Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ quy định về khung
tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”,
“Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Chương IV
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 14.
Giấy khen
Giấy khen để tặng cho tập thể, tặng
cho cá nhân theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng.
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và tương đương; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch
UBND cấp xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch,
Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã được tặng cho các cá nhân đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, Nội quy, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp;
c) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp phát động;
d) Lập được nhiều thành tích;
thành tích đột xuất; có nhiều đóng góp cho sự phát triển cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp.
2. Giấy khen của Người đứng đầu,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và tương đương; Chủ tịch UBND cấp
huyện; Chủ tịch UBND cấp xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã được tặng
cho cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần, thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện chế độ, chính sách
theo quy định.
3. Giấy khen của Chủ tịch UBND
cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã được tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp bằng tiền,
vật chất, công sức vào sự phát triển của địa phương.
4. Giấy khen của Người đứng đầu,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và tương đương được tặng cho
các tập thể vào dịp sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và ngay sau khi lập
được thành tích.
5. Người đứng đầu, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi, quyền hạn của mình, căn cứ vào
tình hình thực tế quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 15. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; cụ thể:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động hoặc trong sơ kết,
tổng kết (từ 02 năm trở lên) thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết,
quyết định, chỉ thị của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
b) Có 02 lần liên tục được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công
nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề
án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu
quả trong phạm vi cơ sở. Nếu là đảng viên thì phải được đánh giá, xếp loại ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
c) Công nhân có sáng kiến được
cấp có thẩm quyền công nhận, áp dụng mang lại hiệu quả cho đơn vị và có đóng
góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề hoặc đạt giải Ba trở lên tại Hội thi Sáng tạo kỹ thuật
toàn quốc, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Nam hoặc được tặng Bằng Lao động
sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
d) Nông dân có mô hình sản xuất
hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ nông dân giảm nghèo và tạo việc
làm cho người lao động. Người đứng đầu đoàn thể cấp huyện hoặc UBND cấp xã có
trách nhiệm đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất, thành tích của nông dân.
đ) Người lao động lập được nhiều
thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng,
noi gương học tập trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
e) Lập thành tích xuất sắc đột
xuất; gương điển hình tiên tiến có phạm vi ảnh hưởng và noi gương học tập trên
địa bàn tỉnh.
f) Doanh nhân, trí thức, nhà
khoa học, cá nhân khác có thành tích tiêu biểu trong các lĩnh vực; có nhiều
đóng góp trong ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo
góp phần vào sự phát triển của tỉnh Quảng Nam.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định
tại Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng, cụ thể:
a) Có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua yêu nước hằng năm, được bình xét, suy tôn trong các cụm, khối
thi đua do UBND tỉnh trực tiếp tổ chức. Trong đó, tập thể thuộc đối tượng được
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh đánh giá, xếp loại phải
được đánh giá, xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tổ chức Đảng,
đoàn thể (nếu có) được xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Số lượng
tập thể được xét, đề nghị khen thưởng không quá 50% tổng số tập thể trong mỗi cụm,
khối thi đua; tỷ lệ này bao gồm cả tập thể được xét, đề nghị Cờ thi đua của
Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh.
b) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động hoặc trong sơ kết,
tổng kết (từ 02 năm trở lên) thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết,
quyết định, chỉ thị của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
c) Có 02 năm liên tục được công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổ chức Đảng, đoàn thể (nếu có) được xếp loại
ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
d) Lập thành tích xuất sắc đột
xuất; gương điển hình tiên tiến có phạm vi ảnh hưởng và noi gương học tập trên
địa bàn tỉnh.
đ) Có thành tích tiêu biểu
trong các lĩnh vực; có nhiều đóng góp trong ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công
tác xã hội, từ thiện nhân đạo góp phần vào sự phát triển của tỉnh Quảng Nam.
3. Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản phục
vụ các chương trình, mục tiêu trọng điểm cho địa phương, phong trào từ thiện xã
hội trên địa bàn tỉnh.
4. Ngoài những quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này, trường hợp cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định tặng Bằng khen theo thẩm quyền.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ, HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG,
TRAO THƯỞNG
Điều 16. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh thực hiện theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 49 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
của cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo khoản 5 Điều 49 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP .
3. Phòng Nội vụ là cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp huyện.
Điều 17.
Thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem
xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ: “Huân chương Sao vàng”,
“Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (trừ Huân chương Độc lập cho
gia đình có nhiều liệt sĩ), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân
dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho cá nhân thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý.
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem
xét, cho ý kiến về việc đón nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng
do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng cho tập thể, cá nhân thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
tặng thưởng: “Cờ thi đua của UBND tỉnh”; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”;
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh; danh
hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; Huy hiệu tỉnh Quảng Nam; Bằng công nhận;
danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân tiêu biểu”. Ngoài ra, căn cứ
vào tình hình thực tế, nhằm động viên, ghi nhận các tập thể, cá nhân lập được
thành tích xuất sắc hoặc có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc
tặng Thư khen, Thư cảm ơn.
4. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng Huân
chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu
vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị
Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định hồ sơ, trình UBND
tỉnh các trường hợp đề nghị khen thưởng: “Cờ thi đua của UBND tỉnh”; Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh; “Tập thể lao động xuất sắc”; Huy hiệu tỉnh Quảng Nam; Bằng
công nhận; danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân tiêu biểu”; Thư
khen; Thư cảm ơn; danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Huân chương, Huy chương,
Kỷ niệm chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích kháng chiến.
b) Thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét các trường hợp đề nghị khen thưởng: Giải thưởng
Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng Lao động, Huân chương các loại, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, “Cờ thi đua của Chính phủ”,
“Cờ thi đua của UBND tỉnh”, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho tập thể
có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các cụm, khối thi đua do UBND tỉnh tổ chức;
trong đó, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” giao cơ quan thường trực của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có văn bản gửi xin ý kiến các Thành viên Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh bằng phiếu để tổng hợp.
Đối với các tập thể, cá nhân
thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo của các địa phương khi đề nghị khen thưởng từ Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo thẩm định hồ sơ trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
c) Lấy ý kiến nhân dân trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Báo Quảng Nam và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam
trong thời gian 10 ngày làm việc trước khi tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xét, đề nghị UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương (trừ khen thưởng đột
xuất, Huân chương Độc lập cho gia đình có nhiều liệt sĩ và Huân chương kháng
chiến chống Mỹ, chống Pháp) và danh hiệu vinh dự Nhà nước (trừ danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”).
6. Ban Thường vụ Huyện ủy (Thị ủy,
Thành ủy) xét, cho ý kiến trước khi trình khen thưởng quá trình cống hiến, khen
thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đối với các trường hợp sau:
a) Các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước đối với tập thể là Nhân dân và cán bộ cấp huyện
và các tập thể do cấp huyện quản lý (trừ Cờ thi đua của Chính phủ).
b) Các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, “Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh” cho các cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy (Thị ủy, Thành ủy)
quản lý.
7. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh và tương đương quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, Giấy khen. Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh thực hiện theo thẩm quyền quy định của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
8. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, Giấy khen.
9. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, Giấy khen.
10. Tổng giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và Giấy khen; Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty quyết định tặng Giấy
khen.
11. Người đứng đầu, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương khi đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm trước pháp
luật về đề nghị của mình. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền
trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định khen thưởng và
trình cấp trên khen thưởng.
Điều 18.
Hiệp y khen thưởng
1. UBND tỉnh hiệp y khen thưởng
đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho các cơ
quan Trung ương và người đứng đầu các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
khi có văn bản đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; các tập thể,
cá nhân thuộc tỉnh quản lý (khen thưởng theo đợt, chuyên đề, đột xuất) khi có
văn bản đề nghị của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.
Ủy quyền cho Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hiệp y khen thưởng cho các tập thể, cá nhân
thuộc tỉnh quản lý (Cờ thi đua, Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương)
khi có văn bản đề nghị của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến
các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực
trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cá nhân là người đứng đầu, cấp trưởng của đơn
vị cùng cấp về nội dung: Kết quả tham mưu thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao (đối với tập thể); Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm
vụ chính trị được giao (đối với cá nhân) trong thời gian tính thành tích đề nghị
khen thưởng.
b) Lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị, địa phương có liên quan trước khi trình UBND tỉnh hiệp y khen thưởng đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trung
ương có tư cách pháp nhân thuộc cấp quản lý trực tiếp của bộ, ban, ngành, đoàn
thể trung ương đóng trên địa bàn địa phương về các nội dung:
- Việc chấp hành chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng,
đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương);
- Thực hiện chế độ bảo hiểm cho
công nhân, người lao động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh
doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị sản xuất,
kinh doanh).
c) Xin ý kiến của Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy và Thanh tra tỉnh để khen thưởng đối với tập thể là Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; huyện, thị xã, thành phố và cá nhân là người đứng đầu, cấp
phó người đứng đầu đơn vị cùng cấp; Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố;
d) Xin ý kiến Công an tỉnh,
Thanh tra tỉnh về chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước để khen thưởng đối với tổ chức kinh tế, cá nhân là người đại diện pháp luật
của tổ chức kinh tế;
đ) Xin ý kiến Công an tỉnh, Sở
Ngoại vụ về chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để
khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài, người nước
ngoài.
e) Xin ý kiến các cơ quan có
liên quan về tôn giáo để khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn
giáo.
3. UBND cấp huyện
a) Lấy ý kiến của Ủy ban Kiểm
tra và Thanh tra cấp huyện để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối
với tập thể là Phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; xã, phường, thị trấn và cá
nhân là người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị cùng cấp; Bí thư, Phó Bí
thư, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn.
b) Lấy ý kiến Công an, Thanh
tra cấp huyện về chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng đối với tổ chức kinh tế, cá nhân
là người đại diện pháp luật của tổ chức kinh tế đóng chân trên địa bàn huyện;
Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động; đảm bảo môi trường
trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực
phẩm (đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh).
4. Khi nhận được văn bản xin ý
kiến về việc khen thưởng của Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (tính
theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
đúng thời gian quy định. Thủ trưởng cơ quan được xin ý kiến khen thưởng chịu
trách nhiệm trước pháp luật về thời gian trả lời văn bản và nội dung được xin ý
kiến.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến thống nhất hoặc không cho ý kiến thì Sở
Nội vụ trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Điều 19.
Hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh
hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để
làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Về công nhận hiệu quả áp dụng,
khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ
xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Điều 7 Thông
tư số 01/2024/TT-BNV.
Điều 20.
Quy định về tuyến trình
1. Cấp nào quản lý về tổ chức bộ
máy, biên chế, quỹ lương hoặc có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp đó có
trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc khen thưởng Đại biểu
HĐND và tập thể, cá nhân thuộc HĐND các cấp thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 01/2024/TT-BNV.
3. Các trường hợp tổ chức, cá
nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng
góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các ngành của
tỉnh khen thưởng hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của
tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc đóng
góp lớn mới đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
4. Sở, ban, ngành nào được UBND
tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo đợt, chuyên đề thì Sở, ban, ngành đó
chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
để hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng. Đối tượng được khen
thưởng theo đợt, chuyên đề phải được xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ, có thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và
noi gương học tập trên địa bàn tỉnh và phải được thông qua Trưởng Ban Chỉ đạo
hoặc Ban Tổ chức thực hiện chuyên đề đó. Các tập thể, cá nhân thuộc cấp huyện
quản lý phải có văn bản đề nghị khen thưởng của UBND cấp huyện trước khi đề nghị
khen thưởng.
5. Trường hợp khen thưởng đột
xuất, gương hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm,...
trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương nào thì cơ quan, đơn vị, địa phương
đó có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt
tập thể, cá nhân đó trong hay ngoài cơ quan, đơn vị, địa phương).
6. Tập thể, cá nhân làm chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức và
quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
a) Tập thể, cá nhân chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp
quản lý xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng.
b) Tập thể chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý
xét, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện khen thưởng, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
7. Đối với tổ chức, cá nhân thuộc
các tổ chức tôn giáo:
a) Việc khen thưởng tổ chức, cá
nhân thuộc giáo hội tỉnh do Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Tổ chức, cá nhân thuộc giáo
hội cấp huyện do UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Khen thưởng Hội thẩm nhân
dân 2 cấp: Tòa án nhân dân cùng cấp xét, trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định
khen thưởng.
9. Đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế khác:
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương
được UBND tỉnh ủy quyền tổ chức cụm, khối thi đua đối với các doanh nghiệp, hợp
tác xã thì cơ quan, đơn vị, địa phương đó trình UBND tỉnh tặng “Cờ thi đua của
UBND tỉnh” cho doanh nghiệp, hợp tác xã dẫn đầu cụm, khối thi đua.
b) Đối với các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng khác, thống nhất thực hiện việc khen thưởng và
trình khen thưởng như sau:
- Đối với doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên do UBND tỉnh quyết
định thành lập hoặc được Chính phủ giao quản lý: Giao cho các Sở, ban, ngành tỉnh
quản lý chuyên ngành khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
- Đối với các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh: Giao Ban Quản lý
Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. UBND tỉnh giao UBND cấp huyện
xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với các tổ chức kinh tế (do Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc cấp giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã) có
trụ sở đóng trên địa bàn cấp huyện (trừ các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty, Tập
đoàn kinh tế do Trung ương quản lý; doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên do UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc
được Chính phủ giao quản lý; doanh nghiệp đóng trên địa bàn Ban Quản lý Khu
kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh).
- Đối với Quỹ tín dụng nhân
dân: Chủ tịch UBND các cấp xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
11. Đối với công nhân và nông
dân
a) Đối với công nhân:
Công nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” trên địa
bàn tỉnh do Liên đoàn Lao động tỉnh tổng hợp, đề nghị khen thưởng.
b) Đối với nông dân:
Nông dân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong phong trào thi đua “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” trên địa
bàn tỉnh do Hội Nông dân tỉnh tổng hợp, đề nghị khen thưởng.
Điều 21.
Thời gian xét khen thưởng và trình khen thưởng
1. Thời gian xét khen thưởng hằng
năm (trừ khen thưởng theo chuyên đề, đột xuất, đối ngoại, đóng góp và khen thưởng
quá trình cống hiến) được thực hiện sau khi hoàn thành việc đánh giá, xếp loại
mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của tập thể, cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen
thưởng hằng năm gửi về UBND tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ hành chính công Quảng
Nam). Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu (khen thưởng
đợt, chuyên đề) gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 15 ngày làm việc, trường hợp
khen thưởng đột xuất trước 07 ngày làm việc.
Riêng đối với hồ sơ đề nghị “Cờ
thi đua của UBND tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các cụm, khối thi
đua do UBND tỉnh trực tiếp tổ chức không thực hiện việc tiếp nhận tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công Quảng Nam, giao Sở Nội vụ tiếp nhận.
3. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Cờ Thi đua Chính phủ”:
a) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất vào ngày
30/10 của năm liền kề.
b) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu
“Cờ thi đua của Chính phủ” gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 30/4 hằng
năm; đối với hệ thống giáo dục quốc dân trước ngày 30/10 hằng năm.
Điều 22. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ
tịch nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP và quyết định của UBND tỉnh
về công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở
Nội vụ.
Điều 23.
Trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Việc công bố, trao tặng và
đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định
tại Điều 25 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. UBND tỉnh tổ chức trao tặng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng, gồm: Danh hiệu “Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân”; “Anh hùng lao động”; “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”; “Cờ thi đua của Chính phủ”; Huân chương các loại và Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ (trừ danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và các hình
thức khen thưởng thành tích kháng chiến); “Cờ thi đua của UBND tỉnh” và “Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh” cho các tập thể có thành tích tiêu biểu, xuất sắc
trong các cụm, khối thi đua do UBND tỉnh tổ chức tại Lễ tuyên dương, khen thưởng
hoặc Hội nghị tổng kết,… do UBND tỉnh tổ chức; việc công bố quyết định khen thưởng
và điều hành trao thưởng giao Sở Nội vụ thực hiện; trường hợp không tổ chức
trao thưởng được ở cấp tỉnh, giao Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị
khen thưởng tổ chức trao thưởng đảm bảo theo quy định.
Các đối tượng, danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng khác giao Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đề
nghị khen thưởng tổ chức trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định số
98/2023/NĐ-CP. Việc công bố quyết định khen thưởng và điều hành trao thưởng do
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện (trường hợp đặc biệt thực hiện theo ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh).
Chương VI
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 24.
Nguồn và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng
Nguồn và mức trích lập Quỹ thi
đua, khen thưởng của tỉnh, của cấp huyện, cấp xã, của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở giáo dự tư thục và dân lập thực hiện theo quy định
tại khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 50 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
Điều 25.
Quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quản lý Quỹ thi đua, khen
thưởng:
Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
nào do Thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định; việc quyết toán căn cứ số chi thực
tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của
tỉnh do Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định
trên cơ sở dự toán.
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp huyện do Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện quản
lý và sử dụng.
c) Quỹ thi đua, khen thưởng của
cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được
sử dụng để:
a) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
theo các quyết định khen thưởng mà thành tích đạt được trong thời kỳ đổi mới
(trừ trường hợp danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng).
b) Chi: In giấy công nhận, chứng
nhận, giấy khen, bằng khen; làm khung bằng, thêu cờ, trướng, làm hiện vật khen
thưởng; nhận, vận chuyển hiện vật khen thưởng và các loại vật tư chuyên dùng
cho khen thưởng.
c) Trích 20% trong tổng Quỹ thi
đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong
trào thi đua, gồm:
Chi tổ chức các hoạt động của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng trong chương trình đã đề ra.
Chi xây dựng, tổ chức và triển
khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng;
chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
Chi phát động các phong trào
thi đua theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực,
trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng
theo cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi
đua, công tác khen thưởng.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng do cấp có thẩm quyền giao theo
quy định.
3. Người ra quyết định khen thưởng
chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ
lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.
a) Tiền thưởng kèm theo các quyết
định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước cho các tập thể, cá nhân
do UBND tỉnh trình khen thưởng; các cá nhân do UBND tỉnh đề nghị, được phong tặng
danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và ưu tú); Cờ thi
đua của UBND tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (khen thưởng tập thể có
thành tích xuất sắc trong các cụm, khối thi đua do UBND tỉnh tổ chức hoặc ủy
quyền tổ chức; khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc
trong các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề hoặc đột xuất) chi từ Quỹ thi
đua, khen thưởng của tỉnh.
b) Tiền thưởng kèm theo danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được, khen thưởng thường
xuyên, hằng năm) do cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen thưởng thực hiện chi
tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
c) Đối với các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng do cơ quan chuyên môn cấp trên ở Trung ương khen
thưởng nhưng không thực hiện việc chi tiền thưởng thì: Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh đề nghị khen thưởng
thì chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng do mình quản lý.
4. Khen thưởng đối ngoại; khen
thưởng thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp, ủng hộ
các quỹ, hoạt động xã hội dưới hình thức tự nguyện; khen thưởng các tập thể, cá
nhân thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã không kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần
thiết kèm theo tặng phẩm.
5. Khen thưởng thành tích thực
hiện chương trình mục tiêu, dự án được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của
chương trình mục tiêu, dự án đó.
Điều 26.
Tiền thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
1. Nguyên tắc tính tiền thưởng
thực hiện theo Điều 53 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. Mức tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, hình thức khen thưởng thực hiện
theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và 59 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
3. Mức tiền thưởng kèm theo Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các trường hợp khen thưởng đột xuất,
gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm thực hiện theo quy định, trường hợp
đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chương
VII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ
NHÂN, TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 27.
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong thi đua, khen thưởng
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân,
tập thể, hộ gia đình trong thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều
86 và 87 Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 28. Xử
lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
Xử lý vi phạm về thi đua, khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Tổ
chức thực hiện
Người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này; trong
phạm vi, quyền hạn được giao, căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng quy định,
quy chế công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo tạo
động lực thi đua và nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng. Ngoài
các hình thức khen thưởng được quy định tại Quy định này, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền quy định hình thức động viên phù hợp (trường hợp cần thiết)
đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình để kịp thời nêu gương tốt trong lao động,
sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc
do Luật Thi đua, khen thưởng quy định và đảm bảo với các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 30.
Trách nhiệm kiểm tra, giám sát
Sở Nội vụ có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo, giám sát thực hiện Quy chế./.