ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2022/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT, XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC, QUẢN
LÝ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14
ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành
phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm
2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BTP
ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về
hoạt động thống kê của ngành tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 5110/TTr-STP-KTrVB ngày 31 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
Quy chế
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản
lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 02/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên Ủy ban nhân dân Thành phố, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Hội đồng nhân dân các huyện và thành phố
Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức, Hội đồng
nhân dân các xã, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - BTP;
- Đoàn ĐBQH Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH; ,
- Trung tâm Công báo TP;
- Lưu: VT, (NCPC/Kh) D.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Minh Châu
|
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, XÂY
DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM
TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về:
1. Nguyên tắc, nội dung, trình tự kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Công tác cập nhật văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí
Minh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và trách nhiệm,
mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị, quyền, nghĩa vụ của các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo Điều 178 của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Tổ chức, quản lý đội ngũ cộng tác
viên làm cộng tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; quy định về tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của cộng tác viên,
mối quan hệ của cộng tác viên với các cơ quan sử dụng cộng tác viên tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Chế độ thông tin, báo cáo công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; các điều kiện
đảm bảo và việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
6. Quy chế này không quy định về công
tác kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các cơ quan chuyên môn là các Sở, cơ quan ngang Sở,
các Ban trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan nhà nước
khác có liên quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hội đồng nhân dân huyện, thành phố
thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Hội đồng nhân dân xã, thị trấn tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) tại Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cán bộ, công chức, cộng tác viên
có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật, cập nhật văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 3. Từ ngữ
viết tắt
Trong Quy chế này, các cụm từ viết tắt
dưới đây được hiểu như sau:
1. Luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng
6 năm 2015 của Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật số
63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: gọi tắt là Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: gọi tắt là Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
3. Nghị định số 154/2020 NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật: gọi tắt là Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
4. Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành
phố Hồ Chí Minh: gọi tắt là Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố.
5. Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh: gọi tắt là Hội đồng nhân dân Thành phố.
6. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh: gọi tắt là Ủy ban nhân dân Thành phố.
7. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh: gọi tắt là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
8. Sở, ban, ngành Thành phố Hồ Chí
Minh: gọi tắt là Sở, ban, ngành Thành phố.
9. Thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí
Minh: gọi tắt là thành phố thuộc Thành phố.
Điều 4. Văn bản
thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản được kiểm tra:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, gồm:
nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố; nghị
quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn; quyết định của Ủy ban nhân
dân Thành phố, quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, xã, phường, thị trấn.
b) Văn bản do các cơ quan nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này ban hành có chứa quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản
1 Điều 3 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức văn bản
hành chính theo Điều 7 của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020
của Chính phủ về công tác văn thư.
c) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm
quyền ban hành, bao gồm văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố thuộc Thành phố, phường, xã, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố ban hành.
2. Văn bản được xử lý:
Văn bản được xử lý là những văn bản
thuộc đối tượng kiểm tra tại điểm a khoản 1 Điều này gồm:
a) Văn bản trái pháp luật gồm văn bản
ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản có nội dung trái với Hiến pháp, trái với
văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản quy định thời
điểm có hiệu lực trái với quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung; văn bản vi phạm quy định của pháp luật về
đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra dự thảo.
b) Văn bản quy phạm pháp luật có sai
sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.
c) Văn bản quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này.
Điều 5. Văn bản
thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật
1. Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ
thống hóa là văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp tại Thành phố ban hành.
2. Văn bản cập nhật lên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp tại Thành phố ban hành có giá trị sử dụng chính thức.
Điều 6. Kiểm tra,
xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
1. Việc kiểm tra và xử lý văn bản có
nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 7. Nguyên tắc
kiểm tra, xử lý văn bản, nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật, nguyên tắc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật, nguyên tắc xây dựng Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản
1. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
a) Bảo đảm tính toàn diện, kịp thời khách quan, công khai, minh bạch;
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người
có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm
sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan nhất là cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản.
b) Không được lợi dụng việc kiểm tra,
xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản
trái pháp luật.
c) Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý
văn bản.
2. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa
văn bản
a) Việc rà soát văn bản phải được tiến
hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách
nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát.
b) Việc hệ thống hóa văn bản phải được
tiến hành định kỳ, đồng bộ; đảm bảo thời điểm công bố Tập hệ thống hóa văn bản
còn hiệu lực và danh mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ thống hóa.
c) Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Nguyên tắc cập nhật văn bản lên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
a) Việc cập nhật văn bản phải được thực
hiện thường xuyên, bảo đảm tính chính xác, kịp thời, toàn vẹn và đầy đủ của văn
bản được đăng tải.
b) Không đăng tải, cập nhật văn bản
thuộc danh mục văn bản, tài liệu bí mật nhà nước hoặc văn bản quy định không được
đăng tải công khai trên mạng.
4. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật Cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
a) Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản được xây dựng trên cơ sở kết quả công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của Thành phố Hồ Chí Minh và các quận, huyện,
thành phố thuộc Thành phố.
b) Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản phải được thường xuyên cập nhật, được kết nối,
tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1.
TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 8. Trách nhiệm
tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn
bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành được thực hiện như
sau:
a) Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các
cơ quan Nhà nước khác có liên quan trên địa bàn Thành phố
được giao chủ trì soạn thảo văn bản giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tự kiểm tra
văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
b) Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước khác có liên quan trên địa bàn Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tự kiểm
tra văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị, ngành hoặc
do đơn vị, ngành trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn
bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông
tin đại chúng.
2. Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
ban hành được thực hiện như sau:
a) Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân
giúp Hội đồng nhân dân ở cấp mình thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
b) Trưởng phòng
Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố thuộc Thành phố giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự
kiểm tra văn bản.
c) Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
3. Trách nhiệm tự kiểm tra đối với
văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể
thức như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành tại
điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 của Quy chế này thì thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Ban
pháp chế Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Trưởng phòng Tư
pháp quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân
dân xã, thị trấn, công chức tư pháp - hộ tịch xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản khi nhận được
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các
phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước khác có
liên quan trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm tự kiểm
tra văn bản do mình ban hành, tham mưu ban hành khi nhận
được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tổ chức, cá nhân phản ảnh
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 9. Gửi văn bản
để tự kiểm tra
1. Việc gửi văn bản đến các cơ quan để
tự kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
gửi văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đến Sở Tư pháp và cơ quan,
đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố gửi văn bản
do Hội đồng nhân dân cấp mình ban hành đến Ban pháp chế Hội
đồng nhân dân; gửi văn bản do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố
ban hành đến Phòng Tư pháp và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân quận gửi
văn bản do Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành cho Phòng Tư pháp và đơn vị chủ
trì soạn thảo văn bản.
d) Công chức văn phòng - thống kê thuộc
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn gửi văn bản do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban
hành đến Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cùng cấp; gửi
văn bản do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành đến công chức tư pháp - hộ tịch
và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
2. Thời hạn để gửi văn bản chậm nhất
là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, ngày ký chứng
thực văn bản của Hội đồng nhân dân.
3. Văn bản được gửi đến các cơ quan
nêu tại khoản 1 Điều này là bản điện tử có chữ ký điện tử/chữ ký số của cơ quan
ban hành văn bản gửi qua hệ thống văn phòng điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 10. Quy
trình tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Sau khi văn bản được ban hành, cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy định tại Điều 8 của Quy chế này
phân công cho cán bộ, công chức trực tiếp kiểm tra văn bản (sau đây gọi là người kiểm tra văn bản) khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
2. Người kiểm tra văn bản tiếp nhận
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, kiểm tra toàn bộ văn bản, lập Hồ sơ kiểm
tra văn bản theo Điều 17 của Quy chế này, báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản
cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản để báo cáo cơ quan, người đã
ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý.
3. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật gồm những nội dung sau:
a) Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái
pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục
hậu quả do văn bản gây ra (nếu có);
b) Xác định trách
nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành
văn bản theo quy định tại Điều 7 của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
4. Cơ quan, người ban hành văn bản có
trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành; công bố kết quả
xử lý văn bản trái pháp luật trên trang Công báo điện tử của Ủy ban nhân dân
Thành phố, cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn
bản hoặc niêm yết theo quy định tại Điều 98 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
5. Trong trường hợp không thống nhất
được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tự kiểm
tra với cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan được giao nhiệm vụ tự kiểm tra có
trách nhiệm nêu rõ ý kiến của cơ quan, đơn vị liên quan để trình cơ quan ban hành văn bản quyết định.
Mục 2.
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM
QUYỀN
Điều 11. Trách nhiệm
kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm tra những loại văn bản sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố thuộc Thành phố ban hành.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố thuộc Thành phố ban hành nhưng không được ban hành dưới hình
thức văn bản quy phạm pháp luật.
c) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
thuộc Thành phố; văn bản do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố thuộc Thành phố ban hành.
2. Trưởng phòng
Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc
Thành phố kiểm tra những loại văn bản sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn ban hành.
b) Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành
không đúng thẩm quyền về nội dung, hình thức.
c) Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban
hành.
d) Kiểm tra văn bản có thể thức và nội
dung như văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn ban hành.
Điều 12. Trách
nhiệm gửi văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành cho Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp và tổ chức
pháp chế của các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm
tra văn bản theo ngành, lĩnh vực để thực hiện công tác kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận gửi
văn bản đến Sở Tư pháp; công chức văn phòng - thống kê xã, thị trấn gửi văn bản
đến Phòng Tư pháp để kiểm tra theo quy định sau đây:
a) Văn bản gửi đến Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp phải là bản chính hoặc bản điện tử có chữ ký điện tử/chữ ký số của cơ
quan ban hành văn bản.
b) Tại phần “Nơi nhận” của văn bản
ghi Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để kiểm tra văn bản.
3. Thời hạn gửi văn bản theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký
chứng thực nghị quyết đã được thông qua của Hội đồng nhân dân, ký ban hành quyết
định của Ủy ban nhân dân.
4. Cơ quan, người ban hành văn bản có
chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 của Quy chế này gửi văn bản
do mình ban hành ngay sau khi nhận được yêu cầu của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư
pháp để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
5. Văn bản, hồ sơ ban hành văn bản
khi được yêu cầu cung cấp theo khoản 4 Điều này được gửi bằng bản chính hoặc bản
điện tử qua hệ thống thư điện tử công vụ hoặc hệ thống văn phòng điện tử phải
có chữ ký điện tử/chữ ký số của cơ quan ban hành, người ban hành văn bản.
Điều 13. Quy
trình kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Quy trình kiểm tra văn bản được thực
hiện như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận văn bản thuộc đối
tượng kiểm tra mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và
tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra.
b) Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản
phân công người kiểm tra văn bản.
c) Người kiểm tra văn bản tiến hành
xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất
của văn bản được kiểm tra.
d) Người kiểm tra văn bản lập Hồ sơ
kiểm tra văn bản theo khoản 1 Điều 17 của Quy chế này.
đ) Người kiểm tra văn bản báo cáo kết
quả kiểm tra văn bản và đề xuất nội dung xử lý (nếu có).
2. Quy trình xử lý văn bản được thực
hiện như sau:
a) Khi phát hiện văn bản được kiểm
tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục
I kèm theo Quy chế này, báo cáo Thủ trưởng cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm
tra và đề xuất hướng xử lý. Hồ sơ xử lý văn bản trái pháp luật được lập theo
quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ trái
pháp luật của văn bản và hậu quả gây ra, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất
hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có
thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ,
công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái
pháp luật.
c) Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở
“Sổ theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn
bản theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Quy chế
này.
3. Kết luận kiểm tra văn bản:
a) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp kết luận về nội dung
trái pháp luật của văn bản, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử
lý theo quy định của pháp luật. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có thể kiến nghị về
tính minh bạch, khả thi, hiệu quả của văn bản được kiểm tra.
b) Kết luận kiểm tra văn bản phải được
gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc
Thành phố, xã, thị trấn nơi có văn bản được kiểm tra, phát hiện dấu hiệu trái
pháp luật để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản.
Kết luận kiểm tra đồng thời được gửi
cho Phòng Tư pháp đối với văn bản được kiểm tra ở cấp huyện, công chức tư pháp
- hộ tịch đối với văn bản được kiểm tra ở cấp xã.
c) Kết luận kiểm tra có các nội dung
cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 129 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
4. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành
văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không
nhất trí với kết quả xử lý văn bản thì Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố xử lý theo quy định tại Điều 120 của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều 14. Kiểm
tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp là cơ
quan đầu mối tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phản
ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
văn bản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư
pháp thông báo cho các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, các cơ quan, đơn vị
có liên quan để phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện việc tự kiểm
tra văn bản.
3. Các cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm cung cấp kịp thời các
thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với Ban pháp chế
Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch phường,
xã, thị trấn trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 15. Kiểm
tra văn bản theo địa bàn
1. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội trên địa bàn, nếu thấy cần
thiết, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản.
2. Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra
liên ngành để kiểm tra văn bản theo địa bàn thì thành phần Đoàn kiểm tra liên
ngành gồm Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp là Trưởng đoàn và phân công
đại diện Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp làm thư ký; đại diện cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân liên quan đến lĩnh vực được kiểm tra. Tùy từng trường hợp, Giám
đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp mời đại diện một số cơ quan, tổ chức liên
quan, cộng tác viên kiểm tra văn bản
tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành.
3. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra,
kết luận, kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kiến nghị
việc xử lý văn bản trái pháp luật; đồng thời kiến nghị xem xét trách nhiệm của
cơ quan, người xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật.
4. Cơ quan chủ trì thành lập Đoàn kiểm
tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra về thành phần, thời
gian, địa điểm, nội dung làm việc. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách
nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của cơ quan chủ trì
kiểm tra văn bản; phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị điều kiện cần
thiết phục vụ Đoàn kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra.
Điều 16. Kiểm
tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch kiểm
tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra, tham
mưu ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn
bản hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra, ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên
ngành theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng phòng Tư pháp làm Trưởng đoàn. Thư ký là đại diện của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp; đại diện các cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực chuyên đề
kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng phòng Tư pháp mời đại diện một số cơ quan, tổ chức liên quan, cộng tác
viên kiểm tra văn bản tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan kiểm tra phải thông báo
cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết trước khi thực hiện việc kiểm tra
theo chuyên đề hoặc theo ngành lĩnh vực. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có
trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện
kiểm tra văn bản, chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan đến văn bản được kiểm
tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và kế hoạch kiểm tra của cơ quan kiểm tra
văn bản.
4. Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện
kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức
thực hiện và phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra, cơ quan, địa phương nơi có
văn bản được kiểm tra thực hiện theo kế hoạch kiểm tra văn
bản đã được phê duyệt; kết luận và kiến nghị hoặc báo cáo
cơ quan, người có thẩm quyền kiến nghị việc xử lý đối với các nội dung kiểm
tra; báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm
tra.
Mục 3.
HỒ SƠ KIỂM TRA, XỬ LÝ, THỜI HẠN XỬ LÝ
VĂN BẢN
Điều 17. Hồ sơ
kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản, bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp luật.
b) Phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Quy chế này.
c) Văn bản phản ánh, kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bản lưu các phản ảnh trên phương
tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp kiểm tra văn bản theo phản ánh, kiến nghị; Mẫu phiếu tiếp nhận phản
ánh của cá nhân trong trường hợp phản ánh trực tiếp hoặc
qua điện thoại (theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm
theo Quy chế này).
d) Kết luận kiểm tra văn bản, kết quả
xử lý văn bản và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ được tập hợp để xây dựng Cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của Thành phố Hồ Chí
Minh, quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố.
Điều 18. Hồ sơ xử
lý văn bản
Hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, xử lý văn gồm có:
1. Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Văn bản được kiểm tra.
3. Danh mục văn bản làm cơ sở pháp lý
để kiểm tra.
4. Phiếu kiểm tra văn bản.
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan
(nếu có).
6. Kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm
tra văn bản.
7. Các văn bản giải trình, thông báo
kết quả xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra (nếu có).
8. Các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
Điều 19. Công bố
kết quả xử lý văn bản
Kết quả xử lý văn bản quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 4 của Quy chế này phải được gửi ngay cho tổ chức, cá nhân
kiến nghị và tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản được gửi theo quy định tại
khoản 2 Điều 109 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Trường hợp văn bản đó đã được
đăng Công báo, Cổng thông tin điện tử thì kết quả xử lý văn bản cũng được đăng
trên phương tiện thông tin đó.
Điều 20. Thời hạn
xử lý văn bản
Thời hạn xử lý văn bản theo Điều 125
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ quan, người
đã ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn bản đó
và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư
pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện kết quả xử lý văn bản trái pháp
luật, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình về kết quả xử lý văn bản.
2. Trường hợp cơ quan, người đã ban
hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo đúng thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp
không nhất trí với kết quả xử lý văn bản thì trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày hết thời hạn xử lý, cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
3. Việc xử lý Nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Hội đồng nhân dân xã,
thị trấn phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1.
RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21. Phương
thức tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan đơn vị có trách nhiệm rà
soát văn bản phải tiến hành rà soát thường xuyên hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật ở cấp mình để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
của Thành phố, từng địa bàn quận huyện, thành phố thuộc Thành phố hoặc khi cơ
quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không còn phù hợp.
2. Tổ chức rà soát văn bản khi nhận
được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành có chứa nội dung
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
3. Tổ chức rà soát văn bản khi các cơ
quan nhà nước cấp trên ban hành Quyết định công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực
mà trước đó văn bản chưa được rà soát theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Các cơ quan, đơn vị thực hiện rà
soát theo chuyên đề, lĩnh vực, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và chủ động tiến hành rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực do đơn vị xác định.
5. Văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu
lực cần phải được thường xuyên, định kỳ rà soát nhằm phục vụ cho việc xác định
hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật, Công báo Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 22. Trách
nhiệm rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước khác có liên quan
trên địa bàn Thành phố phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp
và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát thường xuyên, theo chuyên đề và theo lĩnh vực văn bản của Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan
mình.
b) Người đứng đầu
tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản.
c) Thủ trưởng các cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm phối
hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp và các cơ quan liên
quan thực hiện rà soát văn bản khi được yêu cầu.
d) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước khác có liên quan trên địa bàn
Thành phố được giao nhiệm vụ rà soát văn bản có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân để phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân xử
lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân.
đ) Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện việc rà soát thường xuyên và rà
soát theo chuyên đề, lĩnh vực đối với văn bản có liên quan đến trách nhiệm quản
lý nhà nước của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; thực hiện việc rà soát nhằm phục vụ
việc xác định hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố công bố Danh
mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
hàng năm.
e) Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát của Sở, ban,
ngành Thành phố, lập danh mục văn bản được rà soát, báo cáo kết quả rà soát văn
bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố,
phường, xã, thị trấn ban hành.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố thuộc Thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện
rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.
b) Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố thuộc Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm thường
xuyên tiến hành rà soát các nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực
của Hội đồng nhân dân quận, phường ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 để
xác định hiệu lực của văn bản, kiến nghị xử lý qua rà soát.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có
trách nhiệm thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực do Ủy
ban nhân dân phường ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 để xác định hiệu lực
của văn bản, kiến nghị xử lý qua rà soát.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố thuộc Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công bố
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực hàng năm.
Điều 23. Quy
trình rà soát văn bản
1. Trình tự rà soát theo căn cứ là
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân
công người rà soát văn bản ngay sau khi văn bản là căn cứ rà soát được thông
qua hoặc ký ban hành.
b) Người rà soát xác định văn bản cần
rà soát, lập danh mục, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
c) Người rà soát xem xét, đánh giá phần
căn cứ ban hành văn bản được rà soát để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là
căn cứ rà soát theo quy định tại Điều 145 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
d) Người rà soát xem xét, xác định hiệu
lực của văn bản được rà soát theo các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 149
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 của
Nghị định số 154/2020 NĐ-CP).
đ) Người rà soát xem xét, đánh giá thẩm
quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung của văn bản được rà soát.
e) Người rà soát xem xét, đánh giá nội
dung văn bản được rà soát để xác định quy định trái, chồng
chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ rà soát.
2. Trình tự rà soát theo căn cứ là
tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân
công người rà soát văn bản ngay khi tình hình kinh tế - xã
hội có sự thay đổi có thể làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp.
b) Người rà soát xác định văn bản cần
rà soát, lập danh mục, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
c) Người rà soát căn cứ vào đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát, tập hợp thông tin, tài liệu, văn bản
là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại
Điều 146 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
d) Người rà soát văn bản xem xét,
đánh giá văn bản được rà soát để xác định các nội dung quy định tại Điều 148 của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
3. Việc rà soát văn bản quy phạm pháp
luật phải được lập thành hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Điều 24 của
Quy chế này.
Điều 24. Hồ sơ
rà soát văn bản
1. Người rà soát lập hồ sơ gồm các
tài liệu sau:
a) Văn bản được rà soát hoặc Danh mục
văn bản được rà soát.
b) Phiếu rà soát văn bản theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
c) Văn bản là căn cứ rà soát, tài liệu
liên quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Dự thảo báo cáo kết quả rà soát
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
đ) Dự thảo văn bản của Ủy ban nhân
dân về kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản
(nếu có).
2. Phiếu rà soát văn bản:
a) Người rà soát lập Phiếu rà soát
văn bản theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Quy
chế này trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định trái, mâu thuẫn, chồng
chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội.
b) Trường hợp kết quả rà soát văn bản
có nội dung phức tạp, người rà soát đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét,
tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà
soát.
c) Người rà soát không lập Phiếu rà
soát văn bản mà ký vào góc trên của văn bản được rà soát, ghi rõ họ tên, ngày,
tháng, năm rà soát trong trường hợp văn bản được rà soát không có quy định
trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc cồn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 25. Xử lý,
công bố, sử dụng kết quả rà soát văn bản
1. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát theo
quy định tại Điều 143 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” theo Mẫu số
05 Phụ lục I kèm theo Quy chế này bằng hình thức tập tin điện tử.
3. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật tại thời điểm ban hành văn bản thì cơ quan, người rà soát văn bản
thực hiện việc kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
tổ chức kiểm tra hoặc tự kiểm theo quy định tại Chương II của Quy
chế này.
4. Kết quả rà soát văn bản được sử dụng
trong hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
Thành phố Hồ Chí Minh; cập nhật thông tin về tình trạng của văn bản lên hệ thống
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Công báo điện tử Thành phố Hồ Chí Minh; sử
dụng trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp về việc thực hiện
văn bản.
5. Kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật được Ủy ban nhân dân
Thành phố, quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố xây dựng Cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo Mục 4 Chương III của Quy chế này.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố công bố danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân Thành phố, quận, huyện, thành phố thuộc
Thành phố hết hiệu lực, ngưng hiệu lực hàng năm theo quy định tại Điều 157 của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP).
Điều 26. Rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết
định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực nhằm xem xét, đánh giá lại
các văn bản cùng điều chỉnh một hoặc nhiều nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng
thời gian cụ thể.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định việc rà soát văn bản theo địa bàn nhằm xem xét, đánh giá lại các văn
bản đã được ban hành có phạm vi và đối tượng điều chỉnh tại một địa bàn cụ thể
theo yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc
Thành phố có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc
rà soát văn bản theo địa bàn, theo chuyên đề, lĩnh vực theo quy định tại Mục 4
Chương IX của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 của
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
Mục 2.
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 27. Kế hoạch
hệ thống hóa văn bản
1. Định kỳ 05 (năm) năm một lần, Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành, tổ chức thực hiện
kế hoạch Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ban hành.
Nội dung kế hoạch gồm:
a) Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa.
b) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa.
c) Thời gian, tiến độ thực hiện.
d) Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
đ) Kinh phí và điều kiện đảm bảo thực
hiện kế hoạch.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm đôn đốc thực hiện kế hoạch, hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về nghiệp vụ hệ thống hóa
văn bản.
Điều 28. Nội
dung hệ thống hóa văn bản
1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng
hệ thống hóa.
2. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản
và rà soát bổ sung.
3. Sắp xếp các
văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định tại Điều 168 của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
4. Công bố các danh mục văn bản theo
quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP và tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.
Điều 29. Công bố
kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành quyết định hành chính để công bố kết quả hệ thống hóa văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình trước ngày 01 tháng 3 của năm thứ 05
(năm) tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
2. Kết quả hệ thống hóa văn bản gồm
các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản quy định tại khoản 4, khoản 5
Điều 167 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 39 Điều
1 của Nghị định 154/2020/NĐ-CP).
3. Khuyến khích các đơn vị chủ động
thực hiện việc rà soát, công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực
định kỳ hàng năm bằng hình thức thích hợp;
Mục 3. CẬP NHẬT VĂN BẢN LÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ
PHÁP LUẬT
Điều 30. Trách
nhiệm cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ đạo tổ chức thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành lên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật.
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện việc cập nhật văn bản theo quy định.
2. Việc cập nhật văn bản phải được thực
hiện như sau:
a) Đối với các văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật
văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành.
b) Đối với các văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Sở Tư pháp là
đầu mối tổ chức cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi
hành. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố thuộc Thành phố có trách nhiệm cung cấp văn bản còn hiệu lực để
Sở Tư pháp tổ chức việc cập nhật.
c) Phòng Tư pháp có trách nhiệm cung
cấp danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố về Sở Tư pháp để
thực hiện việc cập nhật văn bản khi có yêu cầu.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra
kết quả cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Khi phát hiện
hoặc nhận được thông báo có sự khác nhau giữa các thông tin tại khoản 2, khoản
3 Điều 3 của Nghị định 52/2015/NĐ-CP với bản chính văn bản, thì Sở Tư pháp phải
thực hiện việc hiệu đính văn bản.
Việc hiệu đính văn bản phải được thực
hiện kịp thời và không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ
khi phát hiện hoặc nhận được thông báo. Sau khi tiến hành hiệu đính văn bản, cơ
quan thực hiện cập nhật văn bản phải thông báo công khai nội dung hiệu đính
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
4. Trong vòng 01 (một) ngày kể từ
ngày ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chuyển 01 (một) bản
chính cùng bản tập tin điện tử (có chữ ký điện tử/chữ ký số) đối với văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đến Sở Tư pháp để kiểm
tra, bảo đảm tính chính xác, thống nhất trước khi đăng tải lên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật.
5. Văn bản được đăng lên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật phải là bản chính thức có chữ ký điện tử/chữ ký số của cơ
quan ban hành văn bản hoặc của Sở Tư pháp trong trường hợp Sở Tư pháp thực hiện
sao y văn bản từ bản chính do cơ quan ban hành văn bản gửi đến theo quy định tại
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
Điều 31. Việc
trích xuất Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
được tích hợp, đăng tải lên Mục văn bản quy phạm pháp luật
trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
các cấp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực
hiện việc trích xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật tới Cổng hoặc trang Thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân các cấp, các Sở, ban, ngành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Định kỳ rà soát việc hiển thị chuyên
mục Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật tại các Cổng hoặc Trang thông tin điện
tử để đảm bảo việc tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp
với Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tư pháp trong việc kết nối, tích hợp và
trích xuất dữ liệu văn bản.
Mục 4.
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG
TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 32. Cơ sở dữ
liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các tài liệu bằng
văn bản, được phân loại sắp xếp một cách khoa học và tin học hóa để thống nhất
quản lý, tra cứu, sử dụng.
2. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản gồm:
a) Văn bản phục vụ kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa.
b) Hồ sơ rà soát văn bản theo quy định
tại Điều 24 của Quy chế này đã được Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố phê duyệt.
c) Kết quả hệ thống
hóa văn bản ban hành theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố phê duyệt.
d) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản;
các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật.
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 33. Trách
nhiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu
Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành
phố tổ chức xây dựng Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản; thường xuyên tổ chức việc cập nhật các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 32 của Quy chế này vào Cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của Thành phố Hồ Chí Minh phải được kết nối,
tích hợp với Công báo điện tử Thành phố Hồ Chí Minh, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm thường xuyên thu thập, cung cấp thông tin về kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản để cung cấp cho Trung tâm Công báo Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố để cập nhật tình trạng, thông tin về văn bản
sau khi được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Mục 1.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN
Điều 34. Cơ quan
sử dụng cộng tác viên
1. Đối với cộng tác viên kiểm tra văn
bản: cơ quan có trách nhiệm kiểm tra văn bản theo Điều 8, Điều 11 của Quy chế
này được sử dụng cộng tác viên phục vụ cho công tác tự kiểm tra văn bản và kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền.
2. Đối với cộng tác viên rà soát văn
bản: cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản theo Điều 22 của Quy chế này được sử
dụng cộng tác viên rà soát văn bản để phục vụ cho công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 35. Phạm vi
hoạt động của cộng tác viên
Cộng tác viên được phân công thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
tham gia công tác kiểm tra văn bản nhằm xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các điều kiện quy định tại Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung và các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan.
2. Cộng tác viên rà soát văn bản tham
gia công tác rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, công tác hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật để Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, bộ phận pháp chế của
cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Phạm vi công việc của cộng tác
viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản được quy định cụ thể tại hợp đồng
với cơ quan sử dụng cộng tác viên.
Điều 36. Tổ chức,
quản lý đội ngũ cộng tác viên
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm lập
danh sách và quản lý đội ngũ cộng tác viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố thuộc Thành phố chủ động xây dựng và sử dụng đội ngũ cộng tác viên trên địa
bàn theo tình hình thực tế và nhu cầu của từng địa phương.
3. Sở Tư pháp đăng tải công khai
Quyết định danh sách các cá nhân đủ điều kiện là cộng tác viên kiểm
tra, rà soát văn bản để cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng
cộng tác viên liên hệ ký hợp đồng; định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp,
Ủy ban nhân dân Thành phố thông tin về số lượng cộng tác viên trên địa bàn.
4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống văn bản pháp luật
cho đội ngũ cộng tác viên; thông tin, cung cấp các tài liệu
nghiệp vụ liên quan cho cộng tác viên nghiên cứu, sử dụng.
5. Các Sở, ban, ngành Thành phố phối hợp, đề xuất, giới thiệu, lựa chọn, công bố danh
sách người làm cộng tác viên trong lĩnh vực, chức năng có liên quan đến cơ
quan, đơn vị mình.
Điều 37. Tiêu chuẩn
cộng tác viên
1. Tiêu chuẩn cộng tác viên kiểm tra,
rà soát văn bản:
a) Tốt nghiệp Đại học Luật hoặc Đại học
chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản.
b) Có kinh nghiệm làm công tác xây dựng,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
c) Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản là cá nhân không thuộc biên chế của cơ
quan, tổ chức chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Các cá nhân đáp ứng các tiêu chuẩn
theo quy định tại khoản 1 Điều này và có nhu cầu làm cộng tác viên thì đăng ký
danh sách về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kèm theo các giấy tờ sau:
a) Bản sao các bằng cấp liên quan đến
lĩnh vực kiểm tra, rà soát như bằng Đại học luật, Đại học chuyên ngành.
b) Lý lịch khoa học hoặc bản thuyết
trình về kinh nghiệm, năng lực của Cộng tác viên phù hợp với công việc, chuyên
đề, lĩnh vực, ngành được giao kiểm tra, rà soát hệ thống hóa.
c) Giấy giới thiệu hoặc xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị nơi công tác xác nhận về thời gian làm công tác xây dựng, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của cộng tác viên.
Điều 38. Mối
quan hệ giữa cộng tác viên và Cơ quan sử dụng
1. Cộng tác viên và Cơ quan sử dụng cộng
tác viên thiết lập mối quan hệ trên cơ sở hợp đồng cộng tác, theo nguyên tắc thỏa
thuận, bình đẳng và tự nguyện giữa hai bên. Khi giao kết hợp
đồng, cộng tác viên chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc
theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Cộng tác viên kiểm tra, rà soát
văn bản thực hiện công việc một cách độc lập, khách quan
tuân thủ nguyên tắc kiểm tra văn bản quy định tại Điều 7 của Quy chế này, chịu
trách nhiệm cá nhân về nội dung, kết quả kiểm tra, rà soát văn bản do mình thực
hiện.
3. Cơ quan sử dụng cộng tác viên có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về đối tượng văn bản được kiểm tra, rà soát; tạo điều kiện cho cộng tác viên thực
hiện công việc được giao; được sử dụng kết quả công việc của cộng tác viên theo
yêu cầu công việc của mình.
Điều 39. Ký, chấm
dứt hợp đồng cộng tác viên
1. Người đứng đầu cơ quan thực hiện
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Điều 34 của Quy chế này
căn cứ vào nhu cầu công tác ký hợp đồng cộng tác theo cơ chế khoán việc hoặc hợp
đồng có thời hạn với cộng tác viên có đủ điều kiện quy định tại Điều 37 của Quy
chế này.
Cơ quan thực hiện việc ký hợp đồng cộng
tác viên thực hiện việc chi trả thù lao cho cộng tác viên
theo mức chi đã được Bộ Tài chính quy định. Việc chi trả thù lao cho cộng tác
viên kiểm tra văn bản được căn cứ vào số văn bản có dấu hiệu vi phạm do cộng
tác viên phát hiện đã được cơ quan sử dụng cộng tác viên thẩm định hoặc chi trả
trên cơ sở số văn bản được giao kiểm tra, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng sử dụng cộng tác viên được
thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Quy chế này.
3. Cơ quan sử dụng cộng tác viên chấm
dứt hợp đồng cộng tác viên trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu của cộng tác viên.
b) Cộng tác viên không khách quan,
không trung thực trong thực hiện công việc được giao.
c) Cộng tác viên không đảm bảo thực
hiện công việc đúng yêu cầu về thời gian và chất lượng theo hợp đồng hoặc theo
yêu cầu.
d) Lợi dụng danh nghĩa cộng tác viên
để thực hiện các hoạt động khác ngoài công tác kiểm tra văn bản được giao.
đ) Cộng tác viên vi phạm nghĩa vụ quy
định tại hợp đồng cộng tác.
e) Theo thỏa thuận giữa hai bên.
4. Cơ quan sử dụng và cộng tác viên
có trách nhiệm thanh lý hợp đồng cộng tác sau khi kết thúc công việc và làm các thủ tục thanh quyết toán
theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
5. Cơ quan sử dụng cộng tác viên quyết
định số lượng cộng tác viên tùy thuộc vào phạm vi, tính chất, số lượng văn bản
cần kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa.
6. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp không ký hợp đồng với cộng tác viên thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức
chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Mục 2.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 40. Quyền của
cộng tác viên
1. Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản.
2. Được cung cấp tài liệu và các điều
kiện cần thiết để phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
theo quy định tại hợp đồng cộng tác.
3. Cộng tác viện được hưởng chế độ
kinh phí chi cho hoạt động của cộng tác viên theo quy định của Bộ Tài chính và
Bộ Tư pháp và trên cơ sở hợp đồng với cơ quan sử dụng.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
cộng tác viên có quyền yêu cầu cơ quan sử dụng cộng tác viên cung cấp đầy đủ
thông tin về văn bản được kiểm tra, rà soát.
Điều 41. Nghĩa vụ
của cộng tác viên
1. Tham gia thực hiện kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng hoặc theo
yêu cầu của cơ quan sử dụng cộng tác viên.
2. Báo cáo tiến độ thực hiện công việc
khi được yêu cầu và sau khi kết thúc công việc; cung cấp đầy đủ các hồ sơ, kết
quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản bằng tập tin điện tử và bản in cho
cơ quan sử dụng cộng tác viên theo hợp đồng cộng tác.
3. Đảm bảo sự chính xác, khách quan
trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của pháp luật và Quy
chế này.
5. Giữ bí mật thông tin, bí mật công
tác, bí mật nhà nước.
6. Cộng tác viên có trách nhiệm không
cung cấp thông tin về văn bản được kiểm tra, kết quả kiểm tra văn bản cho bất kỳ
bên thứ ba nào, trừ trường hợp được cơ quan sử dụng cho phép bằng văn bản hoặc
theo quy định của pháp luật.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM
BẢO CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN, CẬP NHẬT VĂN BẢN
LÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT, CƠ SỞ DỮ LIỆU KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN, KINH PHÍ SỬ DỤNG CỘNG TÁC VIÊN
Điều 42. Kinh
phí thực hiện kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Kinh phí thực hiện kiểm tra, xử lý,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước đảm bảo
theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp lập dự
toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước của
cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí dự toán kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà
nước để triển khai thực hiện kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định.
2. Việc lập, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 44. Bố trí
nhân sự đảm bảo cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước
khác có liên quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Tư pháp, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố có trách nhiệm bố trí nhân sự làm công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với nhu cầu, số
lượng văn bản của ngành, lĩnh vực, địa phương mình và mức độ phức tạp của các
văn bản được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa.
2. Bộ phận pháp chế, tổ chức pháp chế
được thành lập tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có
trách nhiệm thường xuyên rà soát, bố trí công chức pháp chế phù hợp về năng lực,
kinh nghiệm công tác để tham mưu thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản tại cơ quan, đơn vị mình hiệu quả trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45. Chế độ
báo cáo, thống kê về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, cập
nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm:
a) Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản, việc cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo thời hạn quy định của Bộ
Tư pháp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả thực hiện
các báo cáo.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chế độ báo cáo hàng năm về công tác
kiểm tra và xử lý văn bản, công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản. Báo cáo được
gửi đến Sở Tư pháp để tổng hợp thành báo cáo gửi Ủy ban nhân dân Thành phố và dự
thảo báo cáo trình Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Tư pháp.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố thuộc Thành phố thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về công tác
kiểm tra và xử lý văn bản, công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản; thực hiện chế độ báo cáo Thống kê định kỳ theo Thông tư số
03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 03 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một
số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
thuộc Thành phố phải bố cục một mục riêng về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản trong chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về công
tác tư pháp.
2. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy
số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ hàng năm:
Các đơn vị gửi trước ngày 31 tháng 01 của năm liền kề, thời điểm lấy số liệu từ
01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm thực hiện báo cáo.
b) Đối với báo cáo thống kê 6 tháng,
báo cáo thống kê năm: Các đơn vị thực hiện theo quy định về công tác thống kê,
báo cáo của ngành Tư pháp quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP trong trường
hợp có quy định khác thay thế thì thực hiện theo quy định mới nhất của Bộ Tư
pháp.
c) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
3. Nội dung báo cáo về công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát văn bản gồm có:
a) Kết quả công tác kiểm tra, xử lý,
rà soát văn bản, gồm: số liệu về số văn bản phải kiểm tra, xử lý, rà soát; kết
quả, tình hình kiểm tra, xử lý, rà soát; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn.
b) Đánh giá chung về chất lượng công
tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm kiểm tra, xử lý, rà soát.
c) Đánh giá về thể chế quy định về
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản; tổ chức, biên chế, kinh phí cho công
tác này.
d) Hoạt động phối hợp trong kiểm tra,
rà soát văn bản.
đ) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
e) Những vấn đề khác có liên quan.
4. Trong trường hợp có yêu cầu của
các cơ quan có thẩm quyền, các đơn vị thực hiện việc báo cáo đột xuất theo hướng
dẫn của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
Điều 46. Kiểm
tra định kỳ việc triển khai công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp tổ chức Đoàn kiểm tra công tác triển khai các nhiệm vụ trong công tác
kiểm tra, xử lý văn bản đối với các sở, ngành, quận, huyện, thành phố thuộc
Thành phố, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trong trường
hợp cần thiết, nội dung kiểm tra có thể lồng ghép các công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, việc niêm yết văn bản quy phạm pháp luật, cung cấp văn bản
để đăng tải lên Công báo Thành phố Hồ Chí Minh và công tác tư pháp khác (nếu cần
thiết). Thành phần Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp
quyết định.
2. Sau khi kết thúc kiểm tra, Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra đến Ủy
ban nhân dân cùng cấp; kết luận kiểm tra được gửi đến các đơn vị được kiểm tra.
Điều 47. Xử lý
trách nhiệm trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa và cập
nhật thông tin lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Cơ quan, cá nhân có sai sót trong
việc soạn thảo, ban hành văn bản đã có kết luận kiểm tra theo quy định tại
Chương II của Quy chế này hoặc chậm trễ khắc phục, xử lý văn bản theo kết luận
kiểm tra có thể bị xem xét xử lý theo các hình thức sau:
a) Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức về trách nhiệm công vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật
Viên chức và các quy định có liên quan.
b) Xem xét, đánh giá việc bình xét
thi đua, đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân theo quy định của Luật
Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Xem xét, đánh giá chỉ số chấm điểm về công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực cải cách thể
chế của đơn vị đối với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố thuộc Thành phố.
d) Đối với các văn bản quy phạm pháp
luật đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận là có nội dung trái pháp luật và bị
xử lý theo hình thức bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản thì không thực hiện
việc chi kinh phí xây dựng văn bản theo quy định về công tác xây dựng văn bản
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
đ) Cơ quan kiểm tra văn bản xem xét gửi
báo cáo, kết luận văn bản trái pháp luật về Hội đồng thi đua - khen thưởng
Thành phố, Hội đồng thi đua - khen thưởng quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố
để cung cấp thông tin, phục vụ cho việc bình xét khen thưởng
cuối năm đối với các tập thể, cá nhân có liên quan; gửi báo cáo kết luận văn bản
trái pháp luật về Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc Kho bạc Nhà nước
Thành phố Hồ Chí Minh, Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố
để kiểm soát, thực hiện các thủ tục thanh quyết toán theo quy định.
2. Đối với trường hợp các phương tiện
truyền thông phản ánh về văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 14 của
Quy chế này nhưng qua kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kết luận văn bản không có
nội dung trái pháp luật thì phương tiện truyền thông đăng tin phản ánh có trách
nhiệm cải chính theo quy định.
3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện
công tác kiểm tra văn bản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vi phạm những
nguyên tắc theo Điều 7 của Quy chế này có thể bị xem xét xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức về trách nhiệm công vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng, pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước và các quy định có liên quan.
4. Các cá nhân, đơn vị thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân Thành phố có hành vi vi phạm trong việc cập nhật văn bản,
bảo đảm an toàn, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật sẽ bị
xem xét xử lý theo quy định.
Điều 48. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố thuộc Thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
xây dựng và tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản,
xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm
tra, rà soát văn bản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hàng năm.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức Đoàn kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản tại các sở, ngành, quận, huyện, thành
phố thuộc Thành phố định kỳ 6 tháng, một năm.
d) Chủ động xây dựng đội ngũ cộng tác
viên kiểm tra, rà soát văn bản đáp ứng các điều kiện theo Quy chế này.
đ) Định kỳ, sơ kết, tổng kết công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh báo
cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân Thành phố. Định kỳ tháng 12 hằng năm báo cáo về
tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật gửi Bộ Tư pháp.
e) Tham mưu, tích hợp nội dung thực
hiện Quy chế này vào tiêu chí chấm điểm, bình xét thi đua, khen thưởng hàng
năm.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình,
tham mưu ban hành khi được yêu cầu; có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, hồ
sơ, thông tin về văn bản được kiểm tra xử lý.
3. Ban pháp chế Hội đồng nhân dân huyện,
thành phố thuộc Thành phố có trách nhiệm tổ chức thi hành quy chế này, phối hợp
cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, thông tin về văn bản được
kiểm tra, xử lý cho Sở Tư pháp khi được yêu cầu.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố thuộc Thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này, tự mình hoặc
chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cung
cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, thông tin về văn bản được kiểm tra, xử
lý cho Sở Tư pháp khi được yêu cầu.
5. Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố trong việc hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối với Hội đồng
nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc
Thành phố; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản tại quận,
huyện, thành phố thuộc Thành phố hàng năm.
Điều 49. Quy định
chuyển tiếp
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định của Ủy ban nhân dân các quận, phường được sắp xếp theo Nghị quyết số
1111/NQ-UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Quốc hội về việc sắp xếp các đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố
Hồ Chí Minh ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 đang còn hiệu lực, chưa được
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa thì việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa được
thực hiện theo quy định của Quy chế này; văn bản hét hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ, đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, bãi bỏ thì việc thực hiện hệ thống
hóa theo quy định tại Mục 5 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy định của Quy
chế này.
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
các quận, phường ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 đang còn hiệu lực,
chưa được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa thì việc kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa được thực hiện theo quy định của Quy chế này./.
PHỤ LỤC I
CÁC MẪU VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Mẫu số 01 - Mẫu phiếu kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật
Mẫu số 02 - Sổ theo dõi xử lý văn bản
trái pháp luật
Mẫu số 03 - Mẫu phiếu tiếp nhận phản
ánh
Mẫu số 04 - Mẫu phiếu rà soát văn bản
quy phạm pháp luật
Mẫu số 05 - Sổ theo dõi văn bản quy
phạm pháp luật được rà soát
Mẫu số 01. Mẫu phiếu kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật
Người kiểm tra văn bản:
Cơ quan/đơn vị công tác:
Văn bản được kiểm tra:
STT
|
Dấu
hiệu trái pháp luật
|
Căn
cứ pháp lý
|
Ý kiến của người kiểm tra
|
Về dấu hiệu trái pháp luật
|
Đề
xuất xử lý
|
|
|
|
|
|
___________________
1 Người
kiểm tra ký, ghi rõ họ, tên
Mẫu số 02. Sổ theo dõi xử lý văn bản trái
pháp luật
Tên
cơ quan lập sổ theo dõi
SỔ
THEO DÕI XỬ LÝ
VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
NĂM:
|
STT
|
Văn
bản trái pháp luật2
|
Đề
xuất xử lý
|
Kết
quả xử lý
|
Văn
bản đề xuất3
|
Nội
dung đề xuất
|
Người
ký
|
Cơ
quan/người có trách nhiệm xử lý
|
Văn
bản xử lý4
|
Nội
dung xử lý
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
____________________
2 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ
quan ban hành, tên văn bản.
3 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản đề xuất.
4 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản xử lý.
Mẫu số 03. Mẫu phiếu tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị
TÊN
CƠ QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU
TIẾP
NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Tiếp
nhận vào lúc: …………….. ngày…………….
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị:
- Họ và tên: …………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………………………
- Điện thoại: ……………………………………………….Email: ………………………………..
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………….
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày …… tháng ……năm……
Cán bộ tiếp nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 04 - Mẫu phiếu rà soát văn bản quy
phạm pháp luật
Văn bản được rà soát5:
Người rà soát văn bản:
Cơ quan/đơn vị công tác:
Thời điểm rà soát văn bản
(ngày/tháng/năm):
STT
|
Nội
dung rà soát6
|
Căn
cứ rà soát
|
Ý
kiến xem xét, đánh giá của người rà soát
|
Ý
kiến đề xuất
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
___________________
5 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành văn bản được
rà soát.
6 Nội
dung rà soát văn bản theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
7 Người
rà soát ký, ghi rõ họ, tên.
Mẫu số 05 - Sổ theo dõi văn bản quy phạm
pháp luật được rà soát
Tên
cơ quan lập sổ theo dõi
SỔ
THEO DÕI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC RÀ SOÁT
NĂM:
|
STT
|
Văn
bản được rà soát8
|
Kết
quả rà soát
|
Kết
quả rà soát
|
Kết
quả xử lý
|
Ghi
chú
|
Căn
cứ rà soát
|
Thời
điểm rà soát (ngày/tháng/ năm)
|
Nội
dung được kiến nghị xử lý
|
Hình
thức kiến nghị xử lý
|
Cơ
quan/người có trách nhiệm xử lý
|
Văn
bản xử lý9
|
Nội
dung đã được xử lý, hình thức xử lý
|
THÁNG
01
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÁNG
02
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÁNG
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
__________________
8 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; tên cơ quan ban hành văn bản được
rà soát.
9 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; văn bản xử lý văn bản được rà
soát.
PHỤ LỤC II
MẪU HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN
(Kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
CƠ
QUAN SỬ DỤNG
CỘNG TÁC VIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /…-HĐCT
|
………, ngày ... tháng ... năm ...
|
HỢP
ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN
Chúng tôi, một bên là ông (bà): ………………………………………………………………….
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………
Đại diện cho: ……………………………………………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Và một bên là ông (bà): ……………………………………………………………………………
Ngày tháng năm sinh: ……………………………………………………………………………..
Chứng minh nhân dân số: …………………………………………………………………………
Cấp ngày ….tháng
….năm …………….., cấp tại: ………………………………………………
Nơi làm việc: …………………………………………………………………………………………
Chức vụ, chuyên môn: ……………………………………………………………………………..
Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………………..
Thỏa thuận ký kết hợp đồng cộng tác
và cam kết thực hiện đúng các điều khoản sau đây:
Điều 1. Thời hạn và chế độ làm việc
1. Ông (bà) làm việc theo hợp đồng cộng
tác từ ngày... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
2. Cộng tác theo vụ việc hoặc thường
xuyên: ……………………………………………………
3. Thời gian làm việc (số lượng giờ,
ngày trong 1 tuần hoặc 1 tháng):
………………………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Nội dung công việc
1. Tham gia công tác kiểm tra văn bản:
xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản
theo các điều kiện quy định tại Điều 104 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế
về ……..; đề xuất xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật.
2. Tham gia công tác rà soát thường
xuyên, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Chế độ chi cho hoạt động của
cộng tác viên
1. Cộng tác viên được hưởng thù lao
- Theo văn bản xin ý kiến với mức là:
………………………………………./văn bản
- Theo thời gian làm việc với mức là:
……………………………………………………………
2. Cộng tác viên được thanh toán công
tác phí tham gia Đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
theo mức …………………../ngày.
3. Chế độ thù lao và công tác phí của
cộng tác viên có thể được điều chỉnh theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của cộng
tác viên
1. Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Được cung cấp tài liệu và các điều
kiện cần thiết để phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
theo quy định tại hợp đồng cộng tác.
3. Cộng tác viên được hưởng chế độ
kinh phí chi cho hoạt động của cộng tác viên theo quy định của Bộ Tài chính và
Bộ Tư pháp và trên cơ sở hợp đồng với cơ quan sử dụng.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
cộng tác viên có quyền yêu cầu cơ quan sử dụng cộng tác viên cung cấp đầy đủ
thông tin về văn bản được kiểm tra,
rà soát.
5. Đảm bảo sự chính xác, khách quan trong công tác kiểm tra văn bản của mình, đảm bảo
đúng thời hạn quy định trong hợp đồng hoặc theo yêu cầu của
cơ quan sử dụng cộng tác viên.
6. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về kiểm tra văn bản pháp luật và Quy chế này.
7. Báo cáo tiến độ thực hiện công việc khi được yêu cầu và sau khi kết thúc công việc; cung cấp đầy
đủ các hồ sơ, kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản bằng tập tin điện
tử và bản in cho cơ quan sử dụng cộng tác viên theo hợp đồng cộng tác.
8. Giữ bí mật công tác.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan sử dụng cộng tác
viên
1. Thanh toán đầy đủ thù lao và công
tác phí cho cộng tác viên theo quy định.
2. Được sử dụng kết quả công việc của
cộng tác viên theo yêu cầu công việc của mình.
Điều 6. Điều khoản chung
1. Hợp đồng cộng tác viên có hiệu lực
từ ngày ….. tháng ….. năm ……..
đến ngày ……. tháng ……. năm
……….
2. Hợp đồng cộng tác viên được chấm dứt
trước thời hạn theo quy định tại Điều …….. Quy chế về kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản
lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành theo Quyết định số ……/2022/QĐ-UBND ngày ….. tháng ….. năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
nếu có những thay đổi, bổ sung hoặc đề xuất cần thảo luận thì hai bên sẽ cùng
bàn bạc, giải quyết.
4. Cơ quan sử dụng và cộng tác viên
có trách nhiệm thanh lý hợp đồng cộng tác sau khi kết thúc công việc và làm các
thủ tục thanh quyết toán theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
5. Hợp đồng này được lập thành hai
(02) bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản.
CỘNG
TÁC VIÊN
(Ký, ghi rõ họ và
tên)
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
SỬ DỤNG CỘNG TÁC VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
|