ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2018/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 18
tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH, ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM
LẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19
tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
tiêu chuẩn chức danh, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 4
năm 2018 và thay thế Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quy định về tiêu chuẩn chức danh, điều
kiện và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý; Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, BTP;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- TTCB-TH/ Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP, PNC;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH, ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND
ngày 18/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn chức danh, điều
kiện và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các chức vụ là Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Phó
Giám đốc các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Người đại diện quản lý phần vốn Nhà nước giữ các
chức danh quản lý tại các doanh nghiệp; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
trực thuộc Sở; Trưởng ban, Phó Trưởng ban trực thuộc Sở; Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng các trường cao đẳng, đại học (nếu có); Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương của các cơ quan chuyên môn, đơn vị cấp tỉnh và Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và tương đương của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là cấp huyện).
Điều 2. Nguyên tắc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
1. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
2. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị; cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải đảm bảo những
điều kiện, tiêu chuẩn cơ bản, có trình độ, năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo,
quản lý, gương mẫu về đạo đức, lối sống; đủ điều kiện hoàn thành tốt chức
trách, nhiệm vụ được giao.
3. Đảm bảo sự ổn định, tính kế thừa và phát triển của
đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ
quan, đơn vị.
4. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc Quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo
(theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải được tiến hành chặt
chẽ, đảm bảo thực hiện đúng quy trình, thủ tục.
6. Đối với một số chức vụ đặc thù, việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đã được quy định tại các văn bản pháp luật
khác thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Điều 3. Mục đích yêu cầu
Thông qua việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công
chức, viên chức để đánh giá, xem xét và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm và thẩm quyền
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý được quy định
tại Phụ lục được kèm theo Quy định này.
2. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, đơn vị cấp tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh: Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương (gọi chung là Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng); cấp Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
trực thuộc các Sở (trừ trường hợp có quy định riêng của ngành); Trưởng ban,
Phó Trưởng ban trực thuộc Sở (trước khi ban hành quyết định bổ nhiệm
phải có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ
đối với cấp trưởng).
Đối với cấp Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc, giao
cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định hoặc ủy quyền lại cho thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.Trường hợp bộ ngành trung ương có quy định về việc lấy ý
kiến thỏa thuận của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì ban hành quyết định bổ
nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất của các cơ quan, đơn vị theo quy định.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn chức danh, để quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý, thực hiện
đúng quy trình, thủ tục và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại đối với các chức vụ thuộc lĩnh vực chuyên ngành
Chánh, Phó Chánh Thanh tra tỉnh;
Chánh, Phó Chánh thanh tra Sở, huyện, thành phố; Trưởng, Phó
các đơn vị thuộc lĩnh vực của ngành Tư pháp,Quản lý thị
trường, tiếp công dân và các chức vụ khác theo quy định của lĩnh vực
chuyên ngành thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BỔ NHIỆM
Điều 6. Đối với các chức danh
thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cán bộ, công chức diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý được thực hiện theo các quy định sau:
a) Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý theo quy định của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy và các tiêu chuẩn do Bộ, ngành cấp trên quy định (nếu có).
2. Cán bộ, công chức diện Ban Cán sự Đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo các quy định sau:
a) Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý theo quy định của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, các tiêu chuẩn do Bộ, ngành cấp trên quy định đối với cấp
Trưởng vàQuy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Quy
định này đối với cấp Phó.
Điều 7. Đối với các chức danh
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương cơ quan đơn vị cấp tỉnh
1. Tiêu chuẩn:
a) Về phẩm chất đạo đức:
Chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Gương mẫu về đạo đức, lối sống; có ý thức tổ chức kỷ
luật, tác phong làm việc dân chủ khoa học, giữ gìn đoàn kết nội bộ;
Có bản lĩnh chính trị vững vàng; trung thực, thẳng
thắn, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
b) Về năng lực quản lý, điều hành:
Có khả năng nghiên cứu, hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện các văn bản của cấp trên; tham mưu, đề xuất các chương trình, kế
hoạch công tác cho lãnh đạo cơ quan;
Có khả năng tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động
của phòng để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao;
Có trình độ năng lực, kiến thức tổng hợp, nắm bắt
tình hình, phát huy được trí tuệ tập thể của cán bộ, công chức trong phòng.
c) Về hiểu biết:
Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Nhà nước đã ban hành về lĩnh vực
công tác chuyên môn nghiệp vụ của phòng và các lĩnh vực khác có liên quan.
d) Về trình độ:
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
Có giấy chứng nhận đã học lớp bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên. Riêng đối với việc bổ nhiệm các chức
danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường học có thể thay thế bằng giấy chứng
nhận bồi dưỡng quản lý ngành giáo dục;
Có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp (hoặc
tương đương) trở lên;
Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc
các chứng chỉ tin học đạt trình độ tương đương trở lên;
Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT- BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc các chứng chỉ
ngoại ngữ đạt trình độ tương đương trở lên.
2. Điều kiện:
a) Về kinh nghiệm quản lý:
Đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương: có kinh nghiệm trong công tác và trải qua hoạt động chuyên môn
có hiệu quả trên lĩnh vực mình phụ trách ít nhất là 05 năm,trong đó có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương
đương ít nhất từ 02 năm trở lên; có ít
nhất 01 năm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp Phó Trưởng phòng
trở lên.
Đối với chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương: có kinh nghiệm về lĩnh vực công tác được bổ nhiệm ít nhất là 03 năm trong đó có thời gian giữ ngạch chuyên
viên hoặc tương đương ít nhất từ 01 năm trở lên.
b) Về độ tuổi bổ nhiệm:
Bổ nhiệm lần đầu không quá 50 tuổi đối với nữ và 55
tuổi đối với nam;
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã thôi giữ
chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, sau một thời gian công tác nếu được xem
xét để bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý phải thực hiện đúng quy trình, thủ tục
như khi bổ nhiệm lần đầu.
c) Một số điều kiện khác:
Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải thuộc diện cán bộ
quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ
quan, đơn vị;
Có lịch sử chính trị rõ ràng;
Có 03 năm
liên tục tính đến thời điểm bổ nhiệm được đánh giá xếp loại cán bộ, công chức,
viên chức từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
Đảm bảo đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được
giao;
Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình
thức khiển trách trở lên và các quy định khác của pháp luật.
3. Thực hiện việc thẩm định về kết luận chính trị nội
bộ đối với cán bộ, công chức, viên chức đề nghị bổ nhiệm theo văn bản Hướng dẫn
của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về hướng dẫn quy trình, thủ tục thực hiện công tác thẩm
định và kết luận chính trị nội bộ, đảng viên.
Điều 8. Đối với cấp Trưởng, cấp
Phó đơn vị sự nghiệp và tương đương trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm tại Điều 7
Quy định này, được thực hiện theo các điều kiện, tiêu chuẩn của Bộ, ngành cấp
trên quy định.
Điều 9. Quy trình bổ nhiệm
1. Đối với nguồn nhân sự tại
chỗ
a) Bước 1: Hội nghị tập thể
lãnh đạo (lần 1)
Trên cơ sở các quy định hiện
hành của Đảng, Nhà nước, yêu cầu thực tế và nguồn nhân sự cụ thể,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị và bộ phận tham mưu công tác tổ chức
cán bộ chuẩn bị nội dung trình Hội nghị tập thể lãnh đạo thảo
luận thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và cách
làm bảo đảm yêu cầu công bằng, dân chủ, chặt chẽ, công khai, minh bạch
của công tác nhân sự theo quy định.
Thành phần: Tập thể lãnh đạo
và Đảng ủy (chi ủy) cơ quan, đơn vị.
b) Bước 2: Hội nghị tập thể
lãnh đạo “mở rộng”
Thảo luận, thống nhất về cơ
cấu, tiêu chuẩn, điều kiện quy trình giới thiệu
nguồn nhân sự. Trên cơ sở cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình
giới thiệu nhân sự đã thống nhất, tiến hành lấy phiếu giới thiệu
nhân sự bằng phiếu kín; mỗi người chỉ giới thiệu 01 người cho 01
chức danh trong số các đồng chí trong quy hoạch.
Thành phần: Tập thể lãnh đạo,
Đảng ủy (chi ủy); trưởng các phòng, ban và tương đương; trưởng các tổ
chức đoàn thể cơ quan, đơn vị.
Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt
trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất
từ trên xuống để giới thiệu cho mỗi chức danh ở các bước tiếp theo (kết quả kiểm
phiếu không công bố tại hội nghị này).
c) Bước 3: Hội nghị tập thể
lãnh đạo (lần 2)
Nghe báo cáo và xem xét kết quả
giới thiệu nguồn nhân sự của Hội nghị tập thể lãnh đạo “mở rộng”;
đồng thời căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ
cụ thể của cơ quan, đơn vị mình và khả năng đáp ứng của cán bộ,
công chức, viên chức; tập thể lãnh đạo thảo luận, giới thiệu nguồn
nhân sự bằng phiếu kín; mỗi người chỉ giới thiệu một người cho 01
chức danh trong nguồn nhân sự được Hội nghị tập thể lãnh đạo “mở
rộng” lựa chọn giới thiệu tại bước 2 hoặc giới
thiệu đồng chí khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Người có
số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn.
Trường hợp không có người đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn
02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy ý
kiến của Hội nghị cán bộ chủ chốt (kết quả kiểm phiếu được công
bố tại hội nghị).
Trường hợp nếu kết quả giới
thiệu Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 2) khác với kết quả giới
thiệu nhân sự của Hội nghị tập thể lãnh đạo “mở rộng” thì báo
cáo, xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng ủy cấp trên chỉ đạo trước khi
tiến hành các bước tiếp theo.
d) Bước 4: Lấy ý kiến cán bộ
chủ chốt và đảng ủy (chi ủy) cơ quan đơn vị
Hội nghị cán bộ chủ chốt: Thảo
luận kỹ về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu,trên
cơ sở đó, tổ chức lấy ý kiến bằng phiếu kín tại Hội nghị cán bộ
chủ chốt về phương án giới thiệu nhân sự của tập thể lãnh đạo tại
bước 3 (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội
nghị).
Thành phần: tập thể lãnh đạo,
đảng ủy (chi ủy) cơ quan đơn vị; trưởng, phó các phòng, ban và tương
đương; trưởng các tổ chức đoàn thể cơ quan, đơn vị.
Tổ chức lấy ý kiến bằng phiếu
kín của đảng ủy (chi ủy) cơ quan đơn vị.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể
lãnh đạo (lần 3)
Tập thể lãnh đạo thảo luận,
phân tích kết quả lấy phiếu tại các hội nghị (tập thể lãnh đạo,
tập thể lãnh đạo “mở rộng”, cán bộ chủ chốt và đảng ủy (chi ủy)
cơ quan, đơn vị; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu
có); tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân sự
bằng phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người nào
đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn;
trường hợp có 02 đồng chí đạt tỷ lệ ngang nhau (50%), thì do người
đứng đầu lựa chọn.
Sau khi thống nhất trong tập thể cán bộ chủ chốt, cấp
ủy, lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét để ra quyết định bổ nhiệm hoặc
đề nghị lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm theo phân cấp quản
lý cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi
khác
Trên cơ sở các quy định hiện
hành của Đảng, Nhà nước, yêu cầu thực tế và nguồn nhân sự cụ thể,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị họp thảo luận thống nhất về chủ
trương và tiến hành các bước như sau:
a) Bước 1: Cử đại diện lãnh đạo
cơ quan, đơn vị làm việc với cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, đơn
vị nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm.
b) Bước 2: Thẩm tra lý lịch,
nhận xét, đánh giá, kết quả đánh giá thực hiện nhiệm vụ; lấy ý
kiến nhận xét của cấp ủy nơi cư trú; gặp nhân sự được đề nghị bổ
nhiệm trao đổi về yêu cầu công tác.
c) Bước 3: Trao đổi ý kiến bằng
văn bản với cấp ủy cùng cấp về nhân sự đề nghị bổ nhiệm và lấy ý
kiến thẩm định chính trị nội bộ đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm
theo quy định.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến
tín nhiệm: Ban Lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức họp để thông báo ý
kiến của cấp ủy; thảo luận và bỏ phiếu kín về nhân sự đề nghị bổ
nhiệm. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải có số phiếu đồng ý bổ
nhiệm của ban lãnh đạo đạt tỷ lệ từ 50% trở lên.
đ) Bước 5: Nếu nhân sự dự kiến
bổ nhiệm đạt về tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm thì sau khi thực
hiện đầy đủ các bước nêu trên, người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét
tiếp nhận và quyết định bổ nhiệm hoặc trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định điều động, bổ nhiệm theo quy định.
Mục 2. BỔ NHIỆM LẠI
Điều 10. Đối
tượng được xem xét bổ nhiệm lại
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm (5 năm) theo quy định phải
được xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
Điều 11. Điều kiện bổ nhiệm lại
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong thời gian giữ chức vụ đồng thời vẫn đủ điều kiện, tiêu chuẩn đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới;
2. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu;
3. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách
được giao.
Điều 12. Quy trình bổ nhiệm lại
1. Cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến
hành thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại.
2. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc diện
bổ nhiệm lại tự đánh giá, nhận xét quá trình công tác trong thời hạn giữ chức vụ.
3. Tổ chức lấy ý kiến tín nhiệm của cấp ủy, tập thể
lãnh đạo, cán bộ chủ chốt trong cơ quan, đơn vị (bằng phiếu), trên cơ sở trao đổi,
thảo luận về điều kiện, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc diện bổ
nhiệm lại.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhận xét, đánh giá và
xem xét đề xuất ý kiến bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại.
5. Sau khi trao đổi thống nhất trong tập thể cấp ủy,
lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
a) Trường hợp bổ nhiệm lại:
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo còn thời gian công tác trên 5 năm thì thời hạn bổ nhiệm lại là 5 năm.
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo còn thời gian công tác từ đủ 2 năm đến dưới 5 năm thì thời hạn bổ nhiệm lại
được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Cán bộ,công chức, viên chức lãnh
đạo còn thời gian công tác dưới 2 năm thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức
vụ đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
b) Trường hợp không bổ nhiệm lại:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định thôi giữ
chức vụ cũ để nhận nhiệm vụ khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi
hành
1. Đối với các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc và
tương đương thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hiệu trưởng các trường cao đẳng, đại học
(nếu có) thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ thực hiện
theo Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ
công chức lãnh đạo (theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ). Hồ sơ thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ của các cơ
quan, đơn vị gửi về Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
(Thông qua Sở Nội vụ)và Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các chức danh thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý theo quy định.
2. Đối với các chức danh Trưởng Chi cục trực thuộc
sở; Trưởng ban thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; cấp Trưởng, cấp Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sau khi ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, gửi
hồ sơ về Sở Nội vụ để quản lý, theo dõi, hồ sơ gồm: Quyết định bổ nhiệm (hoặc bổ
nhiệm lại); sơ yếu lý lịch theo mẫu 2a-BNV/2007 (bổ nhiệm lại theo mẫu 2C-BNV/2008); bản sao văn bằng, chứng
chỉ các loại; bản tự nhận xét, đánh giá quá trình công tác; thông
báo kết luận thẩm định chính trị nội bộ; biên bản kết quả lấy
phiếu tín nhiệm; bản nhận xét đánh giá của cấp ủy địa phương nơi cư trú; bản kê
khai tài sản tại thời điểm bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra và chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này.
2.Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc không phù hợp, đề nghị các ngành, các cấp phản ánh kịp thời
bằng văn bản đến Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung theo quy định./.