ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2016/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ GIAO, CHO THUÊ MẶT NƯỚC ĐỂ NUÔI THỦY SẢN LỒNG BÈ, NUÔI
NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ TẠI CÁC VÙNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 27/2005/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP
ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh
doanh một số ngành nghề thủy sản; Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh
doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 96/TTr-SNN-TS ngày 31 tháng 3
năm 2016 về việc đề nghị ban hành Quy chế quản lý và giao, cho thuê mặt nước để
nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại các vùng nước trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và giao, cho thuê mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ
tại các vùng nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng
6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Quy chế quản lý và
giao, cho thuê mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại
các vùng nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Thủ trưởng các sở ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Bộ Tư Pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND
tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Trung tâm Công báo tin học tỉnh;
- Báo BR-VT, Đài PT-TH
tỉnh BR-VT;
- Lưu VT.
KT8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ GIAO, CHO THUÊ MẶT NƯỚC ĐỂ NUÔI THỦY SẢN LỒNG BÈ, NUÔI NHUYỄN
THỂ HAI MẢNH VỎ TẠI CÁC VÙNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng để quản lý và
giao, cho thuê mặt nước nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại
các vùng nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại
các vùng nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, các cơ quan quản lý hoạt động
nuôi trồng thủy sản, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Lồng bè là cấu trúc nổi gồm bè cá,
lồng nuôi cá và nhà bè được sử dụng để nuôi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm...
2. Bè cá là cấu trúc nổi có một hoặc
nhiều lồng nuôi cá được ghép lại với nhau bằng kết cấu
khung cứng hoặc nối ghép.
3. Lồng nuôi cá gồm các bộ phận
chính: khung lồng, lưới lồng, vật dự trữ nổi.
4. Khung lồng là kết cấu cơ bản của lồng
nuôi cá; khung lồng có dạng hình khối hoặc khung chữ nhật
và có thể được làm bằng thép, gỗ, tre hoặc các vật liệu khác.
5. Nhà bè là nhà
được dựng trên bè cá để làm nơi chế biến, dự trữ, bảo quản thức ăn nuôi cá, để các vật dụng phục vụ nuôi cá và là nơi ăn ở cho người làm việc trên
bè.
6. Chủ bè cá là tổ chức, cá nhân sở hữu
bè cá hoặc người được ủy quyền sở hữu bè cá.
7. Chất thải là các chất thải từ hoạt
động nuôi thủy sản lồng bè bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng như: Thức ăn thừa, chất thải của đối tượng nuôi, xác chết của các đối
tượng nuôi, bao bì, dư lượng các loại thuốc, hóa chất
phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học và các chất xử lý môi
trường nuôi, nước thải từ lồng nuôi, chất thải do con người thải ra.
8. An toàn dịch
bệnh và vệ sinh thực phẩm là cơ sở vùng nuôi đạt các tiêu chí sau:
a) Đảm bảo sản phẩm nuôi không có dư
lượng các chất bị cấm sử dụng;
b) Đảm bảo sản phẩm nuôi không có hàm
lượng các chất có thể gây hại như kim loại nặng, hóa chất tẩy trùng, thuốc bảo
vệ thực vật, kháng sinh... vượt quá giới hạn cho phép sử dụng làm thực phẩm cho người;
c) Hạn chế đến mức thấp nhất các nguy
cơ, rủi ro sinh bệnh trên đối tượng nuôi và làm sản phẩm nuôi bị nhiễm vi sinh
vật gây bệnh cho người tiêu dùng;
d) Các mối nguy về an toàn dịch bệnh
và vệ sinh thực phẩm trong các cơ sở, vùng nuôi phải được kiểm soát.
Điều 4. Điều kiện để nuôi thủy
sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Tổ chức, cá nhân
nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ phải có
các điều kiện sau đây:
1. Mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè, nhuyễn thể hai mảnh vỏ là vùng nước phải được quy hoạch.
2. Phải được cơ quan có thẩm quyền
giao hoặc cho thuê mặt nước.
3. Phải bảo đảm an toàn cho bè cá,
tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản; tiêu chuẩn vệ sinh thú y và bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Sử dụng các loại thức ăn, thuốc
thú y bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Chương II
GIAO, CHO THUÊ MẶT
NƯỚC NUÔI THỦY SẢN LỒNG BÈ, NUÔI NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ
Điều 5. Điều kiện giao, cho
thuê, mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Việc giao, cho
thuê mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể
hai mảnh vỏ thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58 của Luật Đất đai, Điều
13 và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai.
Điều 6. Đối tượng được giao mặt
nước
Đối tượng được giao mặt nước, không
thu tiền sử dụng mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ:
1. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, là người trực tiếp nuôi mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu
nhập từ nuôi trồng thủy sản.
2. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu làm nghề khai thác thủy sản ven bờ nay chuyển sang nuôi thủy
sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Điều 7. Đối tượng thuê mặt nước
Đối tượng được thuê mặt nước (phải nộp
tiền sử dụng mặt nước hàng năm hoặc một lần cho cả thời
gian thuê) là tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có
nhu cầu và đủ điều kiện để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Điều 8. Thẩm quyền
giao cho thuê mặt nước
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho thuê mặt nước đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sử dụng mặt nước để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giao, cho thuê mặt nước đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Thủ tục
giao, cho thuê mặt nước
Hồ sơ, thời gian, trình tự thực hiện
thủ tục giao, cho thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Điều 60, Điều 61
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Điều 3, Điều 4
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Điều 3, Điều 4, Điều 7 Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
ban hành kèm theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 10. Hạn mức diện tích và
thời hạn giao, cho thuê mặt nước
1. Hạn mức diện tích giao mặt nước
a) Diện tích mặt nước biển được giao
để nuôi trồng thủy sản không quá một (01) ha.
b) Đối với khu quy hoạch nuôi trồng
thủy sản lồng bè và nhuyễn thể hai mảnh vỏ trên sông Chà
Và, xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, diện tích mặt nước được giao đối với nuôi
thủy sản lồng bè không quá năm nghìn (5.000) m2,
đối với nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ không quá một (01) ha.
2. Hạn mức diện tích cho thuê mặt nước
a) Diện tích mặt nước biển cho thuê để
nuôi trồng thủy sản không quá ba mươi (30) ha trong vùng
biển ba (3) hải lý trở vào bờ hoặc không quá một trăm (100) ha trong vùng biển cách
bờ từ ba (3) hải lý trở ra.
b) Đối với khu quy hoạch nuôi trồng
thủy sản lồng bè và nhuyễn thể hai mảnh vỏ trên sông Chà
Và, xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu
- Đối với cá
nhân và hộ gia đình, diện tích mặt nước cho thuê để nuôi thủy sản lồng bè không
quá năm nghìn (5.000) m2, để nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ không quá một
(01) ha.
- Đối với các tổ chức, doanh nghiệp,
diện tích mặt nước cho thuê để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh
vỏ không quá năm (05) ha;
3. Thời hạn giao, cho thuê: theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Chương III
THU HỒI, GIA HẠN
MẶT NƯỚC GIAO, CHO THUÊ NUÔI THỦY SẢN LỒNG BÈ, NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ
Điều 11. Thu hồi mặt nước đã
giao hoặc cho thuê
1. Thu hồi mặt nước đã giao hoặc cho
thuê trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước có nhu cầu thu hồi vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng;
b) Người sử dụng vi phạm quy định của
pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi do chấm
dứt việc sử dụng mặt nước theo pháp luật; tự nguyện trả lại
diện tích được giao, cho thuê; khu vực bị ô nhiễm môi trường,
có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
d) Sử dụng không đúng mục đích; Quá
hai mươi bốn (24) tháng liền mà không sử dụng để nuôi thủy
sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ, trừ trường hợp có lý do chính đáng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
đ) Trường hợp không sử dụng hết phần
diện tích giao, cho thuê để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ
theo quy định thì bị thu hồi phần diện tích mặt nước không sử dụng đó;
e) Tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản lồng
bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ không thực hiện nghĩa vụ tài chính về thuê mặt
nước, không báo cáo thống kê theo quy định pháp luật, không thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm.
g) Người sử dụng mặt nước không thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.
2. Thẩm quyền thu hồi
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
giao, cho thuê mặt nước đồng thời là cơ quan có thẩm quyền thu hồi diện tích mặt
nước.
3. Trước khi ra quyết định thu hồi mặt
nước đã giao hoặc cho thuê, cơ quan ký quyết định thu hồi
phải thông báo trước sáu (06) tháng cho tổ chức, cá nhân bị
thu hồi biết.
Điều 12. Gia hạn thời hạn giao
hoặc cho thuê mặt nước để nuôi thủy sản thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh
vỏ khi hết thời hạn quyền sử dụng
1. Trước khi hết hạn sử dụng mặt nước
tối thiểu là sáu (06) tháng hoặc sau khi có văn bản của cơ
quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với
trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án
thì người sử dụng mặt nước có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng
mặt nước tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận
hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
2. Hồ sơ, thời gian, trình tự khi thực
hiện thủ tục gia hạn sử dụng mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Khoản 9 Điều 9 Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính; Điều
3, Điều 4, Điều 5 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan thực hiện thủ tục gia hạn sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Đối với những trường hợp không đủ
điều kiện được gia hạn sử dụng mặt nước thì cơ quan tài
nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng mặt nước và làm thủ tục thu hồi mặt nước theo quy định.
4. Thời gian gia hạn sử dụng mặt nước tùy theo từng trường hợp nhưng không quá thời gian giao,
cho thuê trước đó.
Chương IV
QUẢN LÝ GIỐNG, VỆ
SINH VÀ THÚ Y NUÔI THỦY SẢN LỒNG BÈ
Điều 13. Quy định
về chọn giống, thức ăn, thuốc, hóa chất phục vụ
nuôi
1. Chọn giống để thả nuôi phải có nguồn
gốc rõ ràng, phải qua kiểm dịch của cơ quan chức năng, chọn những lô giống khỏe
mạnh, kích cỡ đồng đều, không bị xây xát, trầy xước, dị hình, phải còn đầy đủ
các bộ phận, bơi lội nhanh nhẹn.
2. Trước khi thả giống, tắm cho động
vật thủy sản bằng nước ngọt trong khoảng thời gian nhất định tùy theo loại cá
và kích cỡ để phòng, trị bệnh hoặc bằng Formol với liều lượng
theo quy định hiện hành nhằm loại bỏ các vi khuẩn gây hại và một số động vật ký
sinh bám trên thân động vật thủy sản.
3. Sử dụng thức ăn đảm bảo chất lượng
theo quy định hiện hành.
4. Hạn chế mức thấp nhất việc dùng
thuốc thú y và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản. Tuyệt đối không sử dụng các loại thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hóa chất nằm trong danh
mục cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định.
Điều 14. Quản lý chăm sóc, vệ
sinh phòng chống dịch bệnh
1. Trong quá trình nuôi các tổ chức,
cá nhân phải quản lý chăm sóc đúng kỹ thuật, hạn chế thức ăn thừa; tuân thủ các
Quy chuẩn quốc gia về nuôi trồng thủy sản thương phẩm được cơ quan chuyên môn
hướng dẫn.
2. Khử trùng lồng, bè, dụng cụ trước
khi thả nuôi, vệ sinh lồng bè nuôi thường xuyên, tạo sự lưu thông nước, hạn chế
ô nhiễm, thu gom chất thải thường xuyên và định kỳ sau từng đợt nuôi.
3. Thực hiện phòng chống dịch bệnh
theo quy định.
4. Khi có dịch bệnh phát sinh phải
thông báo tình hình dịch bệnh cho chính quyền địa phương
và cơ quan quản lý biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 15. Bảo vệ
môi trường vùng nuôi lồng bè
1. Tuyệt đối không xả trực tiếp các
chất thải chưa qua xử lý, xác động vật thủy sản xuống sông hoặc ra ngoài môi
trường, trên mỗi bè cần có bảng nội quy quy định việc thu gom và xử lý các chất
xả thải đúng quy định.
2. Các cơ sở nuôi trồng thủy sản lồng
bè phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết và đảm bảo xử lý
các chất thải theo tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường hiện
hành.
3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
lồng bè phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời về tình hình
ô nhiễm môi trường cho các cơ quan quản lý Nhà nước hoặc khi có yêu cầu của các
cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 16. Nhân lực và an toàn
lao động
1. Người lao động
phải đủ sức khoẻ được hợp đồng lao động theo quy định, được tập huấn về kỹ thuật
nuôi thủy sản lồng bè, kiến thức bảo vệ môi trường và công tác bảo đảm an toàn
cho người và phương tiện trong nuôi thủy sản lồng bè trên sông, biển.
2. Trên mỗi bè nuôi phải có bảng nội
quy về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phải trang bị phao cứu sinh các loại đủ cho các thành viên làm việc,
phải có trang thiết bị thông tin theo dõi dự báo thời tiết.
Điều 17. Điều kiện
về quản lý hồ sơ
Các tổ chức, cá nhân khi tham gia
nuôi thủy sản lồng bè trên các vùng nước phải ghi nhật ký và lưu giữ hồ sơ về
quá trình hoạt động sản xuất, quản lý, chăm sóc trong quá
trình nuôi, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch theo quy định, nội dung nhật ký
lưu giữ hồ sơ gồm:
1. Các thông tin về con giống: số lượng,
chất lượng, tình trạng sức khoẻ, tên và địa chỉ cơ sở sản
xuất giống, ngày thả giống.
2. Các thông tin về quản lý chăm sóc:
chất lượng môi trường nước và sức khoẻ đối tượng nuôi, các biện pháp xử lý, can
thiệp khi môi trường biến động.
3. Các thông tin
về thức ăn: tên cơ sở sản xuất thức ăn, số nhãn hiệu, lô sản phẩm sản xuất, hạn
sử dụng, lượng dùng hàng ngày đối với
từng lồng nuôi.
4. Các thông tin về thuốc, chế phẩm
sinh học, sản phẩm xử lý môi trường đã sử dụng, lượng sử dụng,
lý do sử dụng, phương pháp sử dụng, ngày sử dụng và diễn biến sức khỏe của các đối tượng
sau khi sử dụng.
5. Tốc độ sinh trưởng của đối tượng
nuôi: Kiểm tra tốc độ sinh trưởng (trọng lượng) của đối tượng nuôi.
6. Thu hoạch: Thời gian nuôi, kích cỡ,
năng suất, sản lượng, phương thức thu hoạch và thị trường tiêu thụ.
7. Các thông tin theo dõi về tình
hình dịch bệnh.
8. Các thông tin cần thiết khác.
Đồng thời phải có trách nhiệm báo cáo thông tin cho các cơ quan chức năng quản lý về thủy sản khi
có yêu cầu.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN
LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 18. Quyền lợi, nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên các vùng nước
1. Quyền lợi
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước, được nhà nước bảo vệ khi bị người khác
xâm hại đến quyền sử dụng mặt nước nuôi trồng thủy sản hợp
pháp của mình, được bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi vì mục đích quốc
phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trước
thời hạn giao, cho thuê và được ưu tiên giao hoặc cho thuê
đất mặt nước khác để nuôi thủy sản nếu có nhu cầu và địa phương còn quỹ đất mặt
nước để nuôi trồng thủy sản; được thông báo về tình hình dịch bệnh, môi trường
có liên quan hoạt động nuôi trồng thủy sản; được phổ biến, đào tạo, tập huấn về
nuôi trồng thủy sản.
2. Nghĩa vụ
a) Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
diện tích đất mặt nước được giao, cho thuê nuôi trồng thủy
sản; sử dụng đúng ranh giới vùng đất mặt nước được giao, cho thuê; không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng
mặt nước chung quanh.
b) Bảo vệ các công trình phục vụ
chung cho nuôi trồng thủy sản.
c) Nộp tiền thuê mặt nước đúng quy định.
d) Báo cáo thống kê cho cơ quan quản
lý theo quy định.
đ) Giao lại mặt nước nuôi trồng thủy
sản khi có quyết định thu hồi.
e) Thực hiện quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, quy định của pháp luật về nuôi thủy sản.
g) Tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành về công trình nuôi theo quy định chung của nhà nước, kỹ thuật nuôi
trồng thủy sản chuyên ngành, thời gian cấm thu hoạch để đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
h) Khi có dịch bệnh
phát sinh phải nhanh chóng xử lý, thông báo cho chính quyền địa phương và cơ
quan chuyên môn biết để phối hợp giải quyết hậu quả, hạn chế lây lan.
i) Thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn
nuôi trồng thủy sản, thuốc, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản phải đạt
tiêu chuẩn nhà nước quy định.
k) Thực hiện các quy định về an toàn
cho người và tài sản.
l) Khi hành lang luồng thay đổi, tổ
chức, cá nhân có hoạt động thủy sản hoặc các hoạt động khác phải di chuyển, thu
hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại do họ gây ra trên luồng mới theo thông báo
và yêu cầu của đơn vị quản lý đường thủy nội địa.
Điều 19. Trách nhiệm của các
cơ quan nhà nước có liên quan trong việc quản lý, giao cho thuê mặt nước để
nuôi trồng thủy sản trên các vùng nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tiếp nhận và
tham mưu cho UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản của nhà đầu tư trong nước và
ngoài nước theo quy định của Pháp luật về đầu tư.
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra tình
hình triển khai dự án và tình hình hoạt động dự án đầu tư
của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường có liên quan.
b) Chủ trì thẩm định về môi trường đối
với các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hoặc cho thuê mặt nước theo thẩm quyền, hướng dẫn các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết cho các tổ chức có liên quan biết và thực hiện.
d) Thực hiện kiểm tra, thanh tra công
tác bảo vệ môi trường và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm của các dự án thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị trực
thuộc trong việc triển khai thực hiện Quy chế này theo chức
năng, thẩm quyền quản lý nhà nước về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng và hoàn thiện mạng lưới quan trắc, cảnh báo môi trường,
thông báo định kỳ cho các cơ sở về phòng chống dịch bệnh trong vùng quy hoạch.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
thẩm định dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định.
d) Chỉ đạo công tác đăng ký, đăng kiểm
bè cá; công tác bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động nuôi trồng
thủy sản theo quy định.
đ) Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra các cơ
sở nuôi trồng thủy sản, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
nuôi trồng thủy sản.
e) Phối hợp với các cơ quan chức
năng, chính quyền địa phương, hướng dẫn việc đầu tư sử dụng
mặt nước để nuôi trồng thủy sản trong vùng quy hoạch.
4. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng, chính quyền địa phương có ý kiến về vị trí đầu tư tại vùng nước quy hoạch
nuôi trồng có liên quan đến giao thông thủy nội địa.
b) Phân định luồng lạch giao thông thủy, bố trí phao, báo hiệu đường thủy nội địa tại các tuyến luồng
theo quy định, thường xuyên tổ chức kiểm tra hành lang an toàn, xử lý nghiêm
các trường hợp lấn chiếm tuyến luồng để nuôi trồng thủy sản
khi các tổ chức, cá nhân vi phạm.
5. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
các cơ quan chức năng quản lý về người và phương tiện phục vụ hoạt động nuôi trồng
thủy sản, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực quy hoạch;
kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra vào khu quy hoạch, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
b) Phối kết hợp với công an, chính
quyền địa phương thực hiện công tác quản lý đăng ký, tạm
trú, tạm vắng, quản lý chặt các đối tượng là người nước ngoài hoạt động trong lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm, tham gia cứu hộ cứu nạn theo quy định
của pháp luật.
6. Công an tỉnh
a) Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh
phòng chống tội phạm vi phạm pháp luật về người và phương
tiện phục vụ hoạt động nuôi trồng thủy sản, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, bảo
vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong
suốt quá trình hoạt động nuôi trồng thủy sản.
b) Quản lý về nhân khẩu, an ninh và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng, tham gia cứu
hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn,
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện theo đúng quy chế này.
b) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.
c) Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng giám sát và quản lý các hoạt động nuôi trồng
thủy sản trong phạm vi địa phương, khuyến khích, tổ chức, hướng dẫn thành lập và
hoạt động các tổ hợp tác, tổ tự quản cộng đồng.
d) Xây dựng quy
ước về trách nhiệm của người nuôi, phòng chống dịch bệnh xảy ra, giảm rủi ro và
hạn chế thiệt hại cho vùng quy hoạch.
đ) Giao hoặc cho thuê mặt nước đối với
hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm triển khai thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân tham gia nuôi trồng
thủy sản lồng bè và nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại các vùng nước
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải chấp hành nghiêm Quy chế này và chịu sự
quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản của mình.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan theo dõi thực hiện Quy chế, để quản lý nắm
bắt và phản ánh kịp thời tình hình hoạt
động tại vùng nuôi.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế, nếu có vướng mắc, chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, các Sở ban ngành và Ủy ban nhân dân
các địa phương, các tổ chức cá nhân có liên quan kịp thời phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với thực tế./.