ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2013/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
27 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI
LÀM VIỆC THEO CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG VÀ CÁN BỘ, CHIẾN SĨ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VI PHẠM
CHỈ THỊ SỐ 08-CT/TU NGÀY 16/8/2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VÀ VI PHẠM CÁC QUY
ĐỊNH TRONG GIỜ HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên
chức năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Để thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh về việc cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức không được sử dụng rượu, bia trong giờ làm việc; Công văn số 288-CV/TU
ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh về việc uốn nắn việc chấp
hành quy định trong giờ hành chính và việc chấp hành kỷ luật phát ngôn của cán
bộ, đảng viên;
Theo Tờ trình số 110/TTr-SNV ngày 01/3/2013 của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định về xử lý cán bộ, công chức,
viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang vi phạm Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà
Vinh và vi phạm quy định trong giờ hành chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày
23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang (gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ
hợp đồng) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức như
sau:
1. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, huyện, thành phố.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân.
3. Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Các tổ chức Hội có tính chất đặc thù.
6. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu, Công ty Cổ phần có vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn
góp của Nhà nước (gọi chung là doanh nghiệp nhà nước).
7. Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi
phạm
1. Khách quan, công bằng; nghiêm minh, đúng quy định.
2. Nếu cán bộ, công chức, viên chức và người làm
việc theo chế độ hợp đồng có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 4, Quyết định
này đến mức xử lý kỷ luật thì chỉ bị xử lý kỷ luật một trong những hình thức
như sau: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương (nếu đang hưởng lương từ bậc 2 trở
lên), giáng chức (nếu có chức vụ), cách chức (nếu có chức vụ), buộc thôi việc;
hoặc chấm dứt hợp đồng đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng.
3. Trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật, nếu
cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng tiếp tục có
hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 4, Quyết định này thì phải chịu hình
thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành. Quyết
định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật
đối với hành vi vi phạm mới có hiệu lực.
4. Các lần vi phạm được tính để xử lý trong từng
năm công tác, không tính cộng dồn giữa các năm công tác.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hành
vi vi phạm thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân
cấp để xử lý vi phạm.
6. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân
phẩm của cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng
trong quá trình xử lý kỷ luật.
Điều 4. Các hành vi vi phạm
bị xử lý:
1. Vi phạm việc sử dụng rượu, bia trong giờ làm việc,
trong các bữa ăn trưa của ngày làm việc; tiếp khách ở quán rượu, bia những nơi
có tính chất nhạy cảm, có dư luận xã hội không tốt theo quy định tại Chỉ thị số
08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh.
2. Vi phạm quy định trong giờ hành chính như: làm
việc riêng trong giờ hành chính không được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị và ở quán ăn hoặc uống, ở nơi công cộng theo Công văn số 288-CV/TU ngày
23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh.
Điều 5. Xử lý vi phạm
1. Các đối tượng nêu tại Điều 2 có một trong các
hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 4, Quyết định này, tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý như sau:
a) Vi phạm lần đầu trong năm:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị nhắc nhở, phê bình
trước tập thể cơ quan, đơn vị. Nếu vi phạm lần đầu mà để xảy ra hậu quả nghiêm
trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cơ quan, đơn vị thì xử lý vi phạm như Điểm c,
Khoản 1, Điều 5, Quyết định này.
b) Vi phạm lần thứ 2 trong năm:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm điểm,
phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị và không xem xét bình chọn các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm. Nếu vi phạm lần thứ 2 mà để xảy ra hậu
quả nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cơ quan, đơn vị thì xử lý vi phạm như
Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này.
c) Vi phạm lần thứ 3 trở lên trong năm:
Tùy theo mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị xem xét xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp xử lý kỷ luật một trong những hình thức:
Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương (nếu đang hưởng lương từ bậc 2 trở lên),
giáng chức (nếu có chức vụ), cách chức (nếu có chức vụ), buộc thôi việc; hoặc
chấm dứt hợp đồng đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng.
2. Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức
và người làm việc theo chế độ hợp đồng vi phạm (có một trong các hành vi vi
phạm) quy định tại Điều 4, Quyết định này; tùy theo mức độ vi phạm, tập thể cơ
quan, đơn vị và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
phân công phụ trách lĩnh vực công tác có trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý như
sau:
a) Vi phạm Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 5, Quyết
định này nhưng chưa xảy ra hậu quả nghiêm trọng hoặc chưa ảnh hưởng xấu đến cơ
quan, đơn vị thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý có văn
bản nhắc nhở, phê bình.
b) Vi phạm Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này
(hoặc vi phạm Điểm a và Điểm b mà bị xử lý vi phạm như Điểm c, Khoản 1, Điều 5,
Quyết định này) thì không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cuối năm. Nếu cơ quan, đơn vị nêu trên là đơn vị trực thuộc cơ quan
khác thì người đứng đầu cơ quan khác (cơ quan cấp trên trực tiếp) không được
xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm.
Ví dụ 1: Sở A có công chức làm việc tại Phòng B (Phòng
B là phòng chuyên môn thuộc Sở A) vi phạm Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này
(hoặc vi phạm Điểm a và Điểm b mà bị xử lý vi phạm như Điểm c, Khoản 1, Điều 5,
Quyết định này) thì người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu Sở A phụ trách lĩnh
vực công tác Phòng B và tập thể Sở A không được xem xét công nhận danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng cuối năm.
Ví dụ 2: Trung tâm C là đơn vị trực thuộc Sở A (Trung
tâm C là đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, được thành lập theo quy định của
pháp luật, ...), Trung tâm C có viên chức vi phạm Điểm c, Khoản 1, Điều 5,
Quyết định này (hoặc vi phạm Điểm a và Điểm b mà bị xử lý vi phạm như Điểm c,
Khoản 1, Điều 5, Quyết định này) thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
Trung tâm C được phân công phụ trách lĩnh vực công tác có trường hợp vi phạm,
tập thể Trung tâm C và người đứng đầu Sở A không được xem xét công nhận danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm.
3. Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức
và người làm việc theo chế độ hợp đồng vi phạm (có một trong các hành vi vi
phạm) quy định tại Điều 4, Quyết định này mà không xử lý vi phạm hoặc không báo
cáo cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp để xử
lý vi phạm thì người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu phụ trách lĩnh vực công
tác có trường hợp vi phạm sẽ bị cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức theo phân cấp kiểm điểm, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị đó và không
xem xét bình chọn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm hoặc bị
xử lý kỷ luật với hình thức khiển trách hay cảnh cáo.
4. Cán bộ, chiến sĩ công tác tại cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân nếu vi phạm (có một trong các hành vi vi phạm) quy định
tại Điều 4, Quyết định này còn phải căn cứ vào các Điều lệnh quản lý bộ đội của
Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan để xử lý kỷ
luật.
5. Cán bộ, chiến sĩ công tác tại cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân nếu vi phạm (có một trong các hành vi vi phạm) quy định tại
Điều 4, Quyết định này còn phải căn cứ vào các văn bản pháp luật có liên quan
đến ngành Công an để xử lý kỷ luật.
6. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
làm việc theo chế độ hợp đồng là đảng viên nếu vi phạm thì ngoài việc xử lý vi phạm
theo Quyết định này, phải bị xử lý kỷ luật theo Quy định của Đảng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1.Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị:
a) Triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý được biết
và tổ chức bộ phận kiểm tra nội bộ thường xuyên thực hiện Quyết định này.
b) Định kỳ hàng quý (vào ngày 20 tháng cuối của
quý), 6 tháng (vào ngày 15 tháng 6), năm (vào ngày 10 tháng 12) các cơ quan, đơn
vị báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và việc chấp hành quy định trong giờ hành chính theo Công văn số
288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định này. Cơ quan
Đảng, đoàn thể gửi báo cáo đến Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tổng hợp. Cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức Hội có tính chất đặc thù tỉnh, doanh nghiệp
nhà nước của tỉnh, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước theo hệ thống
ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, đơn vị lực lượng vũ trang gửi
báo cáo đến Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo đến UBND tỉnh và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tổng hợp chung để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy
theo quy định và đồng thời gửi báo cáo đến Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng).
2. Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa
bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp của Nhà nước theo hệ thống ngành
dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm vận động cán bộ, công
chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý
thực hiện tốt Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và
quy định trong giờ hành chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; nếu để cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc
theo chế độ hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý có một trong các hành vi vi phạm
theo quy định tại Điều 4, Quyết định này, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và
doanh nghiệp của Nhà nước theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tham mưu và trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo và Đội Kiểm tra
việc thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và
việc chấp hành quy định trong giờ hành chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày
23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Thành phần Ban Chỉ đạo và Đội Kiểm tra
gồm các ngành như: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ,
Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Trà Vinh, ...
b) Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban
Chỉ đạo và Đội Kiểm tra của tỉnh gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
4. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, thành phố
(gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện):
a) Ngoài trách nhiệm nêu tại Khoản 1, Điều 6, Quyết
định này, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ Kiểm
tra việc thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và việc chấp hành quy định trong giờ hành chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày
23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trên địa bàn huyện, thành phố. Thành phần
Ban Chỉ đạo và Tổ Kiểm tra gồm các ngành tương tự như của tỉnh.
b) Quyết định kinh phí hoạt động hàng năm của Ban
Chỉ đạo và Tổ Kiểm tra cấp huyện.
5. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh về chế độ bồi dưỡng (thù lao) cho Ban
Chỉ đạo của tỉnh, của cấp huyện sau mỗi lần họp và Đội Kiểm tra của tỉnh, Tổ
Kiểm tra cấp huyện khi tham gia kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày
16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và việc chấp hành quy định trong giờ hành
chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
6. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
với Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ,
công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng trên địa bàn tỉnh
được biết và thực hiện nghiêm túc, đồng thời để nhân dân tham gia giám sát.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các Sở - Ban ngành tỉnh (03 hệ), Thủ trưởng các doanh nghiệp Nhà nước, Thủ
trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện -
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định này
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TTTU; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 8;
- Tổ chức Hội có tính chất đặc thù tỉnh TV;
- Huyện ủy, Thành ủy;
- Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
- Các doanh nghiệp nhà nước;
- Cơ quan, đơn vị ngành dọc của TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Sở Nội vụ (2 bản);
- Đảng ủy, Thường trực HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- LĐVP, các Phòng NC;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, NCNC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|