UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2007/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 19 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định
122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ quyết định số
29/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về công
tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số
52/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
65/2006/QĐ-UBND ngày 24/7/2006 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Thi đua,
khen thưởng tỉnh Lào Cai và tổ chức bộ máy làm công tác Thi đua, khen thưởng
tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định
05/2007/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng Thi
đua, khen thưởng tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh và Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh, Trưởng Ban Thi đua,
khen thưởng và các thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Giám đốc các
doanh nghiệp trên địa bàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 226/2001/QĐ-CT ngày
27/02/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế làm việc của
Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh Lào Cai.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA
HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 19/3/2007 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hội đồng Thi đua,
khen thưởng tỉnh (TĐKT) Lào Cai là cơ quan có chức năng tham mưu tư vấn về công
tác Thi đua, khen thưởng, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ và
UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua, công tác khen
thưởng trên phạm vi toàn tỉnh theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 2. Thường trực Hội
đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng
TĐKT tỉnh.
Giúp việc trực tiếp cho Chủ tịch
Hội đồng TĐKT tỉnh là các Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT và Ban Thi đua, khen thưởng
tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TĐKT TỈNH LÀO CAI
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
1. Thực hiện sự phối hợp giữa
các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tổ
chức phong trào thi đua yêu nước, bảo đảm phong trào phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp, đúng hướng và có hiệu quả đã được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đề ra cho từng
thời gian.
Tổng kết, phân tích thực tiễn
phong trào, từ đó đề xuất với UBND tỉnh kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, xây dựng và
nhân rộng điển hình tiên tiến các cấp.
2. Đề xuất với UBND tỉnh về việc
ban hành hoặc cải tiến, sửa đổi, bổ sung chính sách, hình thức thi đua và chế
độ khen thưởng thường xuyên hàng năm.
3. Xét chọn những cá nhân và tập
thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước để Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng
thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng sau đây:
3.1. Danh hiệu vinh dự Nhà nước,
3.2. Huân chương, Huy chương của
Chủ tịch nước,
3.3. Giải thưởng Hồ Chí Minh,
Giải thưởng Nhà nước,
3.4. Cờ Thi đua của Chính phủ,
3.5. Chiến sĩ Thi đua toàn quốc,
3.6. Cờ Thi đua của UBND tỉnh,
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
1. Trực tiếp chỉ đạo phong trào
thi đua và công tác TĐKT của đơn vị mình và khối thi đua theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh.
2. Tham gia đầy đủ các phiên họp
của Hội đồng TĐKT tỉnh, có quyền tham gia và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của mình, nếu vắng mặt, phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng TĐKT
tỉnh.
3. Trực tiếp kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn phong trào thi đua, công tác TĐKT của các cấp, các ngành, các doanh
nghiệp; thay mặt Hội đồng TĐKT tỉnh dự họp khối thi đua, phát động, tổng kết
thi đua của các ngành, địa phương theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng TĐKT
tỉnh và có trách nhiệm báo cáo kết quả về Hội đồng TĐKT tỉnh tại các kỳ họp của
Hội đồng hoặc báo cáo Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh khi chưa tới kỳ họp Hội đồng
(qua Ban TĐKT tỉnh).
4. Phát hiện những tập thể, cá
nhân tiêu biểu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị ngành, huyện, thành phố,
UBND tỉnh xem xét khen thưởng.
5. Xét khen thưởng cho các cá
nhân, tập thể của các sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thành phố đề nghị
khen thưởng đối với các danh hiệu, các hình thức khen thưởng được quy định tại
mục 3 của Điều 3, Quy chế này.
6. Các thành viên Hội đồng TĐKT
tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được sử dụng bộ máy giúp việc và phương
tiện làm việc tại cơ quan của mình để thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng
TĐKT tỉnh phân công.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA,
KHENTHƯỞNG TỈNH
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 4, Quy chế này.
2. Đề xuất với UBND tỉnh về việc
ban hành hoặc cải tiến, sửa đổi, bổ sung chính sách, hình thức thi đua và chế
độ khen thưởng đối với các phong trào chuyên đề, lĩnh vực.
3. Thẩm định thành tích, xét
duyệt, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh:
- Khen thưởng đối với các đồng chí
lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể; lãnh đạo huyện, thành phố của tỉnh.
- Tặng Danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh và tập thể lao động xuất sắc.
- Khen thưởng đột xuất cho cá
nhân, tập thể.
- Hiệp y trình Nhà nước khen
thưởng theo đề nghị của các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Hội đồng TĐKT Trung ương, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND
tỉnh và các Quy định của pháp luật về công tác TĐKT của tỉnh Lào Cai.
2. Lãnh đạo Hội đồng TĐKT,
Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được quy
định tại Quy chế này.
3. Phân công nhiệm vụ cho các
Phó Chủ tịch, các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị trong các khối thi đua.
4. Quyết định triệu tập và chủ
trì các phiên họp Hội đồng TĐKT tỉnh. Trường hợp vì lý do bận công tác có thể
uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh chủ
trì.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh
1. Chủ trì các cuộc họp của Hội
đồng TĐKT tỉnh khi được Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh uỷ quyền.
2. Hiệp y, xác nhận thành tích
cho các cá nhân, tập thể theo đề nghị của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
3. Thẩm định thành tích và xét
duyệt đối với các danh hiệu và các hình thức khen thưởng ngoài các hình thức
quy định tại Mục 3 của Điều 3 và Mục 3 của Điều 5 Quy chế này, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
4. Được dự họp khối thi đua các
tỉnh khi được Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh phân công.
Điều 8. Trách nhiệm,
quyền hạn của Trưởng Ban TĐKT, Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh
1. Tổ chức thực hiện công tác
TĐKT theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức dự thảo các văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhà nước về công tác TĐKT của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh
trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch...), trình Hội đồng
TĐKT xin ý kiến; tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh, chỉnh
sửa văn bản trình Tỉnh uỷ, UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Đề xuất và chuẩn bị chương
trình, nội dung cho các kỳ họp của Hội đồng TĐKT tỉnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và đôn
đốc các cấp, các ngành; các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về công tác TĐKT.
5. Tiếp nhận các văn bản về công
tác TĐKT của Trung ương Đảng, Chính phủ, Hội đồng TĐKT Trung ương, Ban TĐKT
Trung ương, các Bộ, ngành Trung ương và của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá
nhân trong tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định của
pháp luật hiện hành.
6. Tổ chức thẩm định thành tích
của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng, trình Hội đồng TĐKT, Thường trực Hội
đồng TĐKT tỉnh xét duyệt (trong kỳ họp Hội đồng hoặc xin ý kiến bằng văn bản)
đối với các danh hiệu, các hình thức khen thưởng theo quy định tại Mục 3 của
Điều 3 và Mục 3 của Điều 5 Quy chế này; căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng
TĐKT hoặc Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét duyệt, khen thưởng theo quy định.
7. Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo liên quan đến lĩnh vực TĐKT. Kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, huỷ bỏ
các Quyết định, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng theo quy định tại
Chương VII của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 9. Hội đồng TĐKT
tỉnh làm việc theo chế độ tập thể và Quyết định theo đa số tại các phiên họp
của Hội đồng TĐKT tỉnh, định kỳ 6 tháng họp một lần vào quý I và quý III. Ngoài
ra, có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh hoặc khi
có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng TĐKT tỉnh đề nghị.
Điều 10. Các thành viên
Hội đồng TĐKT được thông tin đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Đảng, các văn bản
quy phạm pháp luật về công tác TĐKT của Nhà nước và của UBND tỉnh. Danh sách
tập thể, cá nhân và tóm tắt thành tích đối với các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng của Nhà nước và của tỉnh quy định tại Mục 3, Điều 3 Quy chế
này.
Trong trường hợp cần thiết Ban
TĐKT tỉnh có thể áp dụng hình thức gửi văn bản xin ý kiến trực tiếp các Phó Chủ
tịch Hội đồng hoặc các thành viên Hội đồng. Sau 5 ngày làm việc (kể từ ngày văn
bản phát hành) nếu thành viên nào không có ý kiến trở lại được coi là nhất trí
với đề nghị của Ban TĐKT tỉnh.
Điều 11. Ban TĐKT tỉnh là
cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh. Là đầu mối trong quan hệ công tác
với Ban TĐKT Trung ương, Hội đồng TĐKT Trung ương, các Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương; các cơ quan trong và ngoài tỉnh về công tác TĐKT; thống nhất quản
lý nhà nước về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh, giải quyết khiếu nại tố cáo về
công tác TĐKT và thực hiện quản lý, sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng tỉnh theo
đúng quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Căn cứ vào Quy
chế hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh trên đây; các cấp, các ngành, các doanh
nghiệp kiện toàn lại Hội đồng TĐKT và xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng
TĐKT của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, đồng thời hướng dẫn các đơn vị cơ
sở, các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện theo đúng các quy định về công tác
TĐKT của Nhà nước, của tỉnh và của cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện có
điều gì chưa phù hợp thì phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng
tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.