UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2003/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 16 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày
21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 78/2002/QĐ-UB ngày 30/12/2002 của UBND tỉnh Quảng
Nam về hoạt động khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-UB ngày 15/01/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam
về thành lập Ban điều hành khuyến công tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại Công văn số 637/CV-CN ngày 16/12/2002
và của Trưởng Ban TCCQ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này ''Quy chế hoạt động của Ban điều hành khuyến công tỉnh Quảng Nam''.
Điều 2. Chánh Văn phòng
HĐND&UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận
- Như điều 2
- TVTU
- TTHĐND&UBND tỉnh
- Lưu VT, KTN, KTTH
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN ĐIỀU HÀNH KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2003/QĐ-UB ngày 16/01/2003 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định
các hoạt động của Ban điều hành khuyến công tỉnh Quảng Nam và các nguyên tắc cơ
bản về quản lý, điều hành nguồn kinh phí khuyến công tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Ban điều hành khuyến
công tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Ban điều hành) được thành lập theo quyết định
của UBND tỉnh Quảng Nam. Ban Điều hành có 01 Trưởng ban, 01 Phó ban thường trực
và số uỷ viên thuộc các ngành liên quan. Cơ quan thường trực của Ban điều hành
là Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Nam. Ban điều hành được mở tài khoản riêng tại Kho
bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam và sử dụng khuôn dấu của Sở Công nghiệp tỉnh Quảng
Nam để giao dịch.
Điều 3. Nguồn kinh phí để
thực hiện chương trình khuyến công chủ yếu do ngân sách cấp hằng năm và phần
thu hồi từ các dự án có vay vốn khuyến công. Ngoài ra còn được huy động từ các
nguồn kinh phí khác (nếu có) như tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; trích một phần từ lợi nhuận doanh nghiệp do được thụ hưởng nguồn
kinh phí khuyến công của tỉnh; trích một phần từ nguồn thu thuế để lại của
Trung ương.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH KHUYẾN
CÔNG
Điều 4. Chức năng nhiệm vụ của Ban điều hành .
Ban
điều hành là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến việc thúc
đẩy sự phát triển trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
(CN-TTCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Hoạt động của Ban điều hành nhằm thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể sau :
1.
Huy động, quản lý và điều hành việc sử dụng kinh phí khuyến công của tỉnh.
2.
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích phát
triển sản xuất CN-TTCN.
3.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình khuyến công hằng năm và 5 năm.
Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí hoạt động khuyến công hằng năm trình UBND
tỉnh phê duyệt.
4.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu các chương trình khuyến công; dự
án sản xuất; các cơ chế chính sách về phát triển CN-TTCN; các tiến độ khoa học
kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới; thị trường tiêu thụ sản phẩm; hội thảo, hội
gnhị liên quan đến phát triển CN- TTCN.
5.
Thẩm định các chương trình dự án, đề xuất mức (%) hỗ trợ kinh phí khuyến công
và tính chất hỗ trợ (cấp 100%, cấp một phần kinh phí hoặc cho vay) đối với các
chương trình, dự án trình UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định phê duyệt theo
sự uỷ quyền của UBND tỉnh.
6.
Ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện các
hạot động khuyễn công của UBND tỉnh như : hợp đồng đào tạo, xây dựng các dự án
sản xuất để giới thiệu cho các cơ sở hoặc kêu gọi đầu tư, các dự án nghiên cứu
phát triển ngành nghề, làng nghề, và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
7.
Hướng dẫn, giúp đỡ, kiểm tra các cơ sở, các địa phương trong việc triển khai
thực hiện các chương trình khuyến công và phát triển ngành nghề, làng nghề.
8.
Tổ chức các cuộc tham quan, khảo sát trong và ngoài nước nhằm rút ra kinh
nghiệm trong sản xuất, mô hình sản xuất, tìm kiếm đối tác đầu tư, thị trường
tiêu thụ sản phẩm, công nghệ mới...
9.
Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ nhằm đánh giá tình hình hoạt động khuyến công và
kịp thời đề xuất UBND tỉnh các biện pháp tháo gỡ khó khăn, những tồn tại trong
quá trình thực hiện chương trình khuyến công.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên trong Ban điều hành.
1.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban :
-
Quyết định và chịu trách nhiệm chung trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện các
nhiệm vụ của Ban điều hành.
-
Chủ trì và kết luận về những nội dung được thảo luận tại các cuộc họp của Ban
điều hành.
-
Chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ với Ban điều hành để thực hiện
có hiệu quả chương trình khuyến công của tỉnh.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của phó ban :
-
Chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành, các địa phương và các cơ sở sản xuất
tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công hoặc lồng ghép chương
trình khuyến công với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác.
-
Tổ chức thực hiện theo kết luận của Trưởng ban, theo dõi và quản lý việc sử
dụng nguồn quỹ khuyến công.
-
Đăng ký và mở tài khoản của Ban điều hành tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam.
-
Ban hành các văn bản hướng dẫn liên quan đến hoạt động khuyến công. Xử lý những
vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp và báo cáo với Ban điều hành tại cuộc họp gần
nhất. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban uỷ quyền.
-
Trực tiếp chỉ đạo trung tâm khuyến công và bộ phận giúp việc để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của Ban.
-
Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về kết quả điều hành các nhiệm vụ do Trưởng
ban phân công.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các uỷ viên :
-
Phối hợp chặt chẽ với Ban điều hành thôgn qua Phó ban để tổ chức triển khai các
nhiệm vụ, kế hoạch của Ban, giúp đỡ, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, cơ sở
thực hiện các hoạt động khuyến công.
-
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành mình để chủ động tổ chức triển khai
thực hiện tốt các nhiệm vụ có liên quan theo kết luận của Trưởng ban, phải có
trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan khi có yêu cầu của Ban điều hành
(trường hợp không tổ chức được cuộc họp của Ban điều hành).
-
Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban. Trường hợp đặc biệt không dự họp được phải
xin phép Trưởng ban. Đề xuất với Trưởng ban tổ chức cuộc họp bất thường để giải
quyết vấn đề cấp bách.
4.
Tổ chuyên viên :
Giúp
việc cho Ban điều hành có tổ chuyên viên.
Tổ
chuyên viên chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm của các Sở, Ban, ngành. Tổ chuyên viên
giúp việc có nhiệm vụ giúp Ban đièu hành xây dựng và triển khai tổ chức thực
hiện các chương trình của Ban điều hành. Các nhiệm vụ cụ thể của tổ chức chuyên
viên do Trưởng ban quy định.
5.
Nhiệm vụ của thư ký :
-
Giúp Phó ban thường trực chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp. Soạn thảo các văn
bản cần thiết của Ban điều hành trong quá trình điều hành hạot động chương
trình khuyến công.
-
Giúp Ban điều hành dự thảo các cơ chế nhằm khuyến khích đầu tư phát triển sản
xuất công nghiệp - TTCN.
-
Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp Ban điều hành xây dựng và triển khai thực hiện
các kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban điều hành.
-
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban, Phó trưởng ban giao.
Chương III
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH NGUỒN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều 6. Đối tượng được sử dụng nguồn kinh phí khuyến công.
Tất
cả các tổ chức, cá nhân hoạtd dộng nhằm phát triển sản xuất CN-TTCN trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đều được cho phép sử dụng nguồn kinh phí khuyến công của
tỉnh.
Điều 7. Phạm vi hỗ trợ :
1.
Cấp 100% theo dự toán được duyệt cho các chương trình dự án mang tính sự nghiệp
khuyến công cho các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức thực hiện như : hỗ trợ,
đào tạo nghề, nghiên cứu các dự án, tham quan học tập kinh nghiệm, tìm kiếm thị
trường, đối tác đầu tư.
2.
Cấp một phần kinh phí dự toán được duyệt (cấp không thu hồi theo từng chương
trình, dự án cụ thể) đối với các chương trình dự án do cơ sở hoặc địa phương tổ
chức thực hiện nhưu : đào tạo nghề cho doanh nghiệp, nghiên cứu và ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, sản xuất thử sản phẩm mới, cấy nghề,
du nhập nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm...
3.
Cho các cơ sở sản xuất vay theo tỷ lệ % của dự án hoặc phương án sản xuất đựoc
UBND tỉnh duyệt với lãi suất 0% trong thời hạn tối đa không quá 3 năm (có cộng
tfhêm chi phí quản lý 0,1%/tháng) để cơ sở đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm
thiết bị, đổi mới thiết bị, công nghệ...
Điều 8. Nguyên tắc điều hành nguồn kinh phí khuyến công.
Kinh
phí khuyến công hằng năm được sử dụng theo nguyên tắc sau :
1.
Dành 20% - 25% kinh phí khuyến công hằng năm để cấp 100% theo dự toán được
duyệt cho các hoạt động khuyến công do các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện.
2.
Dành 75% - 80% kinh phí khuyến công hằng năm để cấp một phần theo dự toán được
duyệt (cấp không thu hồi) đối với các hoạt động khuyến công do cơ sở tự tổ chức
thực hiện và cho các cơ sở sản xuất vay đầu tư phát triển sản xuất. Mức cho vay
và thời hạn cho vay Ban điều hành xem xét quyết định đối với từng dự án.
3.
Đối với các chương trình dự án có mức sử dụng kinh phí khuyến công từ 50 triệu
đồng trở xuống UBND tỉnh uỷ quyền cho thường trực Ban điều hành xem xét quyết
định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN ĐIỀU HÀNH
Điều 9. Mối quan hệ với các ngành, các địa phưong trong tỉnh.
-
Ban điều hành giữ mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với tất cả các ngành, các địa
phương trong tỉnh để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Ban điều
hành và phù hợp với các chương trình phát triển của các ngành, các địa phương
trong tỉnh.
-
Khi có ý kiến khác nhau giữa Ban điều hành với các ngành, địa phương về những
vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Ban điều hành thì các bên cùng đề nghị
UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 10. Các thành viên của
Ban điều hành và các chuyên viên giúp việc không chuyên trách làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm, chế độ thù lao được vận dụng theo Thông tư liên tịch số
45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT này 18/6/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học công
nghiệp & Môi trường ''hướng dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ''. Trung tâm khuyến công được hưởng lương từ kinh phí sự
nghiệp khuyến công.
Điều 11. Ban điều hành làm việc chủ yếu qua các phiên họp gồm :
-
Họp thường kỳ : định kỳ 6 tháng 1 lần Ban điều hành họp thường kỳ để kiểm điểm,
đánh giá các hoạt động trong kỳ, giải quyết tồn tại, vướng mắc và đề ra kế
hoạch hoạt động cho kỳ sau.
-
Họp bất thường : Ngoài các cuộc họp thường kỳ, Ban điều hành được tổ chức các
cuộc họp bất thường để giải quyết các vấn đề đột xuất, cấp bách. Cuộc họp bất
thường được tiến hành khi có 50% thành viên của Ban điều hành đề nghị.
-
Các phiên họp của ban điều hành thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, ý
kiến kết luận của chủ trì phiên họp bắt buộc các uỷ viên nghiêm túc thực hiện.
-
Các cuộc họp của Ban điều hành chỉ được tiến hành khi có 2/3 thành viên trở lên
dự họp. Ngoài các thành viên của Ban điều hành, khi xét thấy cần thiết Ban điều
hành có thể mời thêm đại diện các cơ quan ban ngành, địa phương liên quan và
một số chuyên viên giúp việc dự họp.
Chương V
ĐIỀU 12. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH :
-
Trong quá trình tổ chức thực hiện Ban điều hành có trách nhiệm rà soát và trình
UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung bản quy chế cho phù hợp với tình hình thực
tế.
-
Ban điều hành chương trình khuyến công tỉnh, các Sở, Ban, ngành, các địa
phương, cơ sở sản xuất có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này./.