ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 10
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2024/QĐ-UBND
|
Quận 10, ngày 12
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 54/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức
chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số
15/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông
vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số
11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về Ban hành Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
55/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về Ban hành quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức (Quy chế mẫu) của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của
Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị Quận 10 tại Tờ trình số 3367/TTr-QLĐT ngày 10
tháng 12 năm 2024; ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp tại Báo cáo số 790/TP
ngày 05 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy
định
Ban hành kèm theo Quyết
định này là Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng
Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân Quận 10.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Quyết định này thay thế
Quyết định số 007/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
Quận 10 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị Quận
10.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, Trưởng Phòng quản lý đô thị, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng
Tư pháp, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ, Sở Tư pháp;
- Sở Xây dựng, Sở QH-KT, Sở GTVT;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- UBMTTQVN quận và các tổ chức chính trị - xã hội Q10;
- VPUB: PCVP/TH;
- Ủy ban nhân dân 14 Phường;
- Lưu: VT.nddthinh
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hường
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG QUẢN
LÝ ĐÔ THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
(kèm theo Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân Quận 10)
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban
nhân dân Quận 10 (gọi tắt là Phòng Quản lý đô thị).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối
với công chức đang công tác tại Phòng Quản lý đô thị; các cá nhân, tổ chức có
liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản
lý đô thị.
Điều 2. Vị trí và chức
năng
1. Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Quận 10, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Quận 10
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt
động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt
sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đô thị); nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư); công sở; vật liệu xây dựng; giao
thông và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Quận 10, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 10.
2. Phòng Quản lý đô thị có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác của
Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
Điều 3. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận:
a) Dự thảo quyết định,
quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực
xây dựng, quy hoạch, giao thông vận tải trên địa bàn;
b) Dự thảo chương trình,
giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông trên địa bàn;
c) Các dự án đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
d) Dự thảo quyết định
phân loại đường theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý
đô thị.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các văn bản về
lĩnh vực phụ trách thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
theo phân công.
3. Lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện và
theo dõi thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình và các văn bản khác về giao thông vận tải sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, bảo
trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông
đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do
Quận 10 chịu trách nhiệm quản lý;
c) Quản lý hoạt động vận
tải trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao
thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành, Sở Giao thông vận tải và chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân quận;
đ) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn;
e) Giúp Ủy ban nhân dân
quận thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại
giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Phòng Quản lý đô thị theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận;
g) Phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin
về giao thông vận tải và các dịch vụ công trong lĩnh vực giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật.
4. Lĩnh vực xây dựng:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án và các văn bản khác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc ngành Xây dựng;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực: quy hoạch xây
dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ
thuật; kết cấu hạ tầng giao thông; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện lập quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị theo phân công, phân cấp và ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
xây dựng công trình đã được cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Thực hiện thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (đối với dự án có công trình cấp
III, cấp IV sử dụng vốn khác) theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận lập chương trình phát triển đô thị; phối hợp trong quá trình lập,
thẩm định chương trình phát triển đô thị; tham gia lập đề án công nhận đô thị
loại V trên địa bàn;
g) Tổ chức lập, thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt, hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân quận
tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; tổ
chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công sở
trên địa bàn;
i) Hướng dẫn, kiểm tra
việc xây dựng các công trình theo quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về
quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên
địa bàn theo phân cấp;
k) Hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện quy định về hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban
nhân dân Quận 10;
l) Tổ chức quản lý, bảo
trì, bảo đảm tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình hạ tầng kỹ
thuật (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây
xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng
ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị) do Quận 10
chịu trách nhiệm quản lý.
5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối
với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với
các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các
hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
lĩnh vực phụ trách trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực quản lý của
Phòng Quản lý đô thị cho cán bộ, công chức phường trên địa bàn.
7. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ của Phòng Quản lý đô thị.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối
với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật và thực hiện các quy định
của pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng Quản lý đô thị; báo cáo Ủy ban
nhân dân Quận 10 xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi
phạm các quy định thuộc lĩnh vực phụ trách; giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong ngành theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
9. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận, Sở Xây dựng, Sở Quy
hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có thẩm quyền khác theo
quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân công của
Ủy ban nhân dân quận.
11. Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được giao của
Phòng Quản lý đô thị theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân quận.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Quản lý đô thị hoạt động theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Quản lý đô thị có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức
thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng
công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng
Phó Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị:
a) Trưởng phòng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đô thị và các công việc được Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham
nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình;
b) Báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Sở Giao thông vận tải về tổ chức, hoạt động của Phòng Quản lý đô thị; báo
cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người
đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết
những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đô
thị.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số
mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng Quản lý đô thị.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen
thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ,
chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công
chức
1. Biên chế công chức của Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm
quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng Quản lý
đô thị phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm
chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu
lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng Quản lý đô thị.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của
Phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng
phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có
liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng
chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định
các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các công
chức giải quyết công việc thuộc phạm vi phân công, phụ trách của Phó Trưởng
phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ sinh
hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó
Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển
khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức, người lao động của Phòng
một lần.
Điều 8. Mối quan hệ
công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Quản lý đô thị chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Quận 10 về toàn
bộ công tác của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác
từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với
Ủy ban nhân dân Quận 10 về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo
với Ủy ban nhân dân Quận 10 về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
2. Đối với Sở, ngành Thành phố:
Phòng Quản lý đô thị chịu
sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở liên quan; báo cáo
kết quả hoạt động công tác chuyên môn định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám
đốc các Sở liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân
quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp
tác và phối hợp trên theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy
ban nhân dân Quận 10 nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của
Quận. Trường hợp chủ trì phối hợp công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Quản lý đô thị chủ động
tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 10 xem xét, quyết
định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo
điều kiện để Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ
phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý;
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp,
các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của Quận:
a) Phòng Quản lý đô thị
hỗ trợ, Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị - xã hội, ban - ngành, đoàn thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao.
b) Trường hợp Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Quận, Phường và các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận 10 có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc
chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân Quận 10 giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và
thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, đơn vị có yêu cầu, kiến nghị.
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
Trưởng Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm thực
hiện Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản lý đô
thị sau khi được Ủy ban nhân dân Quận 10 phê duyệt. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì Trưởng phòng Phòng Quản lý đô
thị nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp (thông
qua Sở Nội vụ)./.