ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2021/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 04 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc
làm và biên chế công chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BNV
ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo thống
kê ngành Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ
công chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BNV ngày 01 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống
kê và quản lý hồ sơ công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 452/TTr-SNV ngày 28 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các
sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 16 tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết định số
28/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
ban hành Quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (6b);
- Công báo tỉnh;
- Website Kiên Giang;
- LĐVP, P. NC;
- Lưu: VT, SNV, ntden, (82b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 04/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý đối với công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
2. Người đang làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, áp dụng theo Quy định này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý
người làm việc trong cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức
theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức năm 2019 và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý
1. Tuyển dụng công chức.
2. Sử dụng và quản lý công chức.
a) Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch,
nâng ngạch, nâng bậc lương và miễn nhiệm ngạch thanh tra đối với công chức;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm, chuyển đổi chức vụ và kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý;
c) Luân chuyển công chức lãnh đạo, quản
lý;
d) Điều động, biệt phái công chức;
đ) Đánh giá, xếp loại chất lượng công
chức;
e) Đào tạo, bồi dưỡng;
g) Vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức;
h) Quản lý biên chế công chức;
i) Khen thưởng, kỷ luật công chức;
k) Thôi việc, nghỉ hưu công chức;
l) Quản lý hồ sơ công chức;
m) Báo cáo thống kê.
Chương II
PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC
Điều 4. Tuyển dụng
công chức
Việc tuyển dụng công chức gồm có các
hình thức: Thi tuyển hoặc xét tuyển (gọi chung là tuyển dụng) và tiếp nhận người
đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm vào làm công chức.
Điều 5. Trách nhiệm,
thẩm quyền tuyển dụng
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
- Quyết định thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch; quyết định tiếp nhận vào làm công chức;
- Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công
chức.
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức;
c) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng công chức, Ban Giám sát kỳ tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng công chức theo quy
định;
d) Phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
đ) Quyết định hủy bỏ kết quả trúng
tuyển;
e) Quyết định tuyển dụng công chức
sau khi người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng;
g) Hủy bỏ quyết định tuyển dụng;
h) Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp
lương cho công chức được tuyển dụng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức
theo vị trí việc làm, số lượng biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm
gửi Sở Nội vụ tổng hợp;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) quyết định tiếp nhận vào làm công chức;
c) Bố trí, phân công công tác người
trúng tuyển theo đúng vị trí đăng ký dự tuyển công chức; phân công công chức hướng
dẫn tập sự; cử người thực hiện chế độ tập sự tham gia bồi dưỡng quản lý nhà nước
để đảm bảo tiêu chuẩn ngạch trước khi bổ nhiệm vào ngạch;
d) Đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ
nhiệm ngạch và xếp lương đối với người tập sự khi đạt yêu cầu trong thời gian tập
sự và đảm bảo tiêu chuẩn ngạch bổ nhiệm;
đ) Xây dựng nội dung sát hạch đối với
vị trí đề nghị tiếp nhận vào làm công chức;
e) Đề nghị Sở Nội vụ hủy quyết định
tuyển dụng.
Chương III
PHÂN CẤP SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 6. Bổ nhiệm
vào ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương và miễn nhiệm ngạch thanh
tra đối với công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định chuyển ngạch, xếp lương,
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương và công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp
lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ; bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức trúng tuyển ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương;
- Quyết định xét nâng ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; quyết
định xét nâng ngạch công chức từ chuyên viên chính trở xuống;
- Quyết định xét chuyển ngạch, bổ nhiệm,
miễn nhiệm ngạch thanh tra theo quy định Luật Thanh tra và các quy định hiện
hành;
- Xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch
công chức lên ngạch cán sự hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc tương
đương, ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, trình Bộ Nội vụ thống nhất về
nội dung đề án và chỉ tiêu nâng ngạch trước khi tổ chức thực hiện;
- Chủ trì tổ chức các kỳ thi nâng ngạch
lên cán sự hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương, chuyên viên chính hoặc
tương đương;
- Quyết định thành lập Hội đồng thi
nâng ngạch, danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi, phê duyệt kết
quả kỳ thi, Ban Giám sát các kỳ thi nâng ngạch, thuộc phạm vi quản lý.
b) Xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch
công chức lên ngạch cán sự hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc tương
đương, ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
c) Quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương
đối với công chức trúng tuyển kỳ nâng ngạch từ chuyên viên hoặc tương đương trở
xuống;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xét nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc tương đương theo quy định;
đ) Quyết định chuyển ngạch, xếp
lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương (bao
gồm cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển đến làm việc tại cấp xã).
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xét nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên hoặc
tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương, từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
b) Quyết định chuyển ngạch, xếp
lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên hoặc
tương đương trở xuống.
Điều 7. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, chuyển đổi chức vụ và kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, chuyển đổi chức vụ và kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đối với Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương ở các sở, ban, ngành tỉnh;
b) Trường hợp có
quy định khác về thẩm quyền bổ nhiệm thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt quy hoạch các chức danh
lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, chuyển đổi chức vụ và kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, chuyển đổi chức vụ và kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý đối với Giám đốc, Phó Giám đốc và
tương đương ở các sở, ban, ngành tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Trường hợp có quy định khác về thẩm
quyền bổ nhiệm thì thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Luân chuyển
công chức lãnh đạo, quản lý
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phê duyệt kế hoạch luân chuyển công
chức lãnh đạo, quản lý của tỉnh;
- Quyết định luân chuyển công chức
lãnh đạo, quản lý đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Bố trí, phân công công chức sau khi
hết thời gian luân chuyển.
b) Tổng hợp kế hoạch, danh sách nhân
sự luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý của các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Thông báo các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nhân sự luân chuyển (danh sách từng trường
hợp cụ thể), sau khi kế hoạch được phê duyệt;
d) Quyết định luân chuyển công chức
ra ngoài phạm vi quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
(trừ các chức danh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này);
đ) Bố trí, phân công công chức sau
khi hết thời gian luân chuyển theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan theo dõi, nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện trước và sau luân
chuyển của công chức được luân chuyển; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo sơ kết, tổng kết về công tác luân chuyển.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhân sự
luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong cơ quan, tổ chức của mình, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để phê duyệt theo quy định;
b) Quyết định luân chuyển công chức
thuộc phạm vi quản lý (trừ các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của
cấp trên);
c) Bố trí, phân công công chức sau
khi hết thời gian luân chuyển theo quy định; báo cáo sơ kết, tổng kết về công
tác luân chuyển.
Điều 9. Điều động,
biệt phái công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định điều động, biệt phái công chức thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định điều động, tiếp nhận,
biệt phái công chức ra ngoài phạm vi quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện (trừ các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động công
chức thuộc phạm vi quản lý; quyết định điều động, tiếp nhận, biệt phái công chức
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 10. Đánh
giá, xếp loại chất lượng công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, xếp loại chất lượng Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
đánh giá, xếp loại chất lượng Phó Giám đốc sở và tương đương, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức trực thuộc và công chức các phòng chuyên môn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
đánh giá, xếp loại chất lượng Trưởng phòng chuyên môn trực thuộc.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực
thuộc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá, xếp loại
chất lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức và công chức thuộc quyền quản lý.
5. Trường hợp có quy định khác về thẩm
quyền đánh giá thì thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 11. Đào tạo,
bồi dưỡng
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức.
- Quyết định cử công chức, giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đi đào tạo sau đại học.
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức theo
giai đoạn năm năm (05 năm) và hàng năm;
c) Quyết định cử công chức đi đào tạo
sau đại học, sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp quy định tại điểm a, khoản
1 Điều này);
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức theo quy định;
đ) Phối hợp với các ngành chức năng
và cơ sở đào tạo, tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được duyệt.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Định kỳ vào tháng 7 hàng năm xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của năm kế tiếp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ); quyết định cử công chức thuộc phạm
vi quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng từ bậc đại học trở xuống.
3. Trường hợp
công chức đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, dự án, đề án phát sinh ngoài kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm thì sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban
nhân dân tỉnh, cơ quan, đơn vị căn cứ vào chương trình, dự án, đề án cử công chức
đi học tập, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
Điều 12. Vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, điều chỉnh Đề án vị trí việc làm công chức
theo quy định;
b) Quyết định phê duyệt, điều chỉnh Đề
án vị trí việc làm công chức của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của
các cơ quan, tổ chức gửi Bộ Nội vụ theo quy định;
d) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng, điều chỉnh Đề án vị trí
việc làm công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm
định) phê duyệt theo quy định;
b) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức; đảm
bảo tỷ lệ cơ cấu ngạch công chức, bố trí công chức theo vị
trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Quản lý
biên chế công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tổng hợp, lập kế hoạch biên chế
công chức và đề án điều chỉnh biên chế hằng năm của tỉnh,
gửi Bộ Nội vụ theo quy định;
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định, biên chế công chức trong các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
b) Thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên
chế công chức và đề án điều chỉnh biên chế của các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành
các quy định về quản lý, sử dụng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
theo quy định.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổng hợp, lập kế hoạch biên chế
công chức hằng năm trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý và đề án điều
chỉnh biên chế công chức, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) tổng hợp;
b) Phân bổ lại biên chế công chức cho
các cơ quan, tổ chức hành chính trực thuộc.
Điều 14. Khen
thưởng, kỷ luật công chức
1. Khen thưởng
Việc khen thưởng đối với công chức thực
hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành và phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Kỷ luật
a) Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thủ tục xử lý kỷ luật công chức đối với các chức
danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình
thức kỷ luật công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý và
công chức thuộc quyền quản lý.
Điều 15. Thôi việc,
nghỉ hưu công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định thôi việc, nghỉ hưu đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và công chức
thuộc quyền quản lý.
Điều 16. Quản lý
hồ sơ công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Quản lý hồ sơ đối với công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý hồ sơ công chức thuộc thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh quản lý hồ sơ công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và công chức các phòng chuyên môn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý hồ sơ công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm
và công chức thuộc quyền quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
hành chính thuộc các sở, ban, ngành tỉnh quản lý hồ sơ công chức thuộc quyền quản
lý.
Điều 17. Báo cáo
thống kê
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo thống kê về công tác tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức; báo cáo thống kê đột xuất theo yêu cầu của Bộ, ngành, Trung ương
liên quan đến ngành, lĩnh vực Nội vụ.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Báo cáo thống kê theo quy định chế độ
báo cáo thống kê ngành Nội vụ; báo cáo thống kê đột xuất khi cơ quan thẩm quyền
yêu cầu, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) đảm bảo thời gian quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện và triển khai
Quy định này đến công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.