ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2019/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 02 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 5
năm 2019.
Bãi bỏ Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng
5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KS TTHC);
- Bộ Tư pháp (Cục KTr VBQPPL);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPĐĐBQH, HĐND&UBND: CVP, các PCVP;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Hiếu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt
động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công khi được thành lập (sau đây viết tắt là Bộ phận Một cửa); quy trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ
quan có thẩm quyền giải quyết TTHC
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công
khi được thành lập.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt
là UBND cấp xã).
c) Các cơ quan giải quyết TTHC, gồm:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Ban quản lý Khu công nghiệp); các
phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
d) Các cơ quan, tổ chức theo hệ thống
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ quan, đơn vị nêu tại
khoản 1 Điều này.
3. Doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; các doanh nghiệp,
cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện TTHC theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức,
cá nhân có yêu cầu thực hiện TTHC.
5. Khuyến
khích các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan, tổ chức khác áp dụng quy chế
này trong tiếp nhận và giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Nguyên
tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thực hiện theo quy định tại Điều
4 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Chịu sự
kiểm soát trực tiếp về hoạt động giải quyết TTHC của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định pháp luật.
Điều 4. Những
hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
1. Cán bộ,
công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết,
trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm quyền không được thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi không được làm tại khoản
1 Điều 5 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
b) Cố tình tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ không đủ điều kiện giải quyết theo quy định pháp luật; không thực hiện hướng
dẫn bằng phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trả hồ sơ, dừng giải quyết hồ sơ
không đủ điều kiện hoặc trả kết quả giải quyết nhưng không thực hiện thông qua Bộ phận Một cửa (nơi tiếp nhận hồ sơ giải quyết) đối với TTHC
đã được đưa vào thực hiện tại Bộ phận Một cửa.
d) Yêu cầu chủ hồ sơ, người nộp hồ sơ
thực hiện chuyển hồ sơ, mang hồ sơ đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền
liên quan để giải quyết hoặc thực hiện việc xác minh, lấy ý kiến thay cho cơ quan nhà nước mà theo quy định trách nhiệm thực hiện thuộc về cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
đ) Ép buộc, gây tác động đến tổ chức,
cá nhân có yêu cầu giải quyết TTHC từ bỏ quyền thực hiện
TTHC.
2. Tổ chức,
cá nhân có yêu cầu giải quyết TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi không được làm tại khoản
2 Điều 5 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
b) Thực hiện trái pháp luật trong việc
nhận ủy quyền, đại diện làm thay hồ sơ, nộp hồ sơ, nhận kết quả cho người khác
tại Bộ phận Một cửa.
3. Doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê
hoặc được ủy quyền thực hiện TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cản trở quá
trình giải quyết TTHC.
b) Lừa dối cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, người thuê, người ủy quyền thực hiện TTHC.
c) Các hành vi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Quyền và
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện TTHC có các quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức,
cá nhân thực hiện TTHC có trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP.
Chương II
BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều 6. Tổ chức Bộ
phận Một cửa
1. Bộ phận
Một cửa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc
chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
2. Tại cấp
tỉnh: Khi Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chưa được thành lập và hoạt động,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quyết định thành lập Bộ phận
Một cửa thuộc Văn phòng cơ quan chuyên môn của đơn vị đó; cơ sở vật chất, trụ sở,
trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật của Bộ phận Một cửa tại
các cơ quan chuyên môn do cơ quan đó bảo đảm;
Khi UBND tỉnh quyết định thành lập
Trung tâm Phục vụ hành chính công là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, có con dấu để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị,
máy móc, kỹ thuật của Trung tâm Phục vụ hành chính công do Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm và quản lý.
3. Tại cấp
huyện: UBND cấp huyện quyết định thành lập Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện bảo đảm và quản lý trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần
mềm ứng dụng, hệ thống mạng.
4. Tại cấp
xã: UBND cấp xã quyết định thành lập Bộ phận Một cửa thuộc UBND cấp xã.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ phận Một cửa
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm
của người đứng đầu Bộ phận Một cửa
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
Điều 9. Người làm
việc tại Bộ phận Một cửa
1. Tại cấp
tỉnh:
Khi UBND tỉnh quyết định thành lập
Trung tâm Phục vụ hành chính công, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cử
công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công theo
quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh cử công chức, viên chức quản lý, vận hành
trụ sở, trang thiết bị máy móc, hệ thống mạng của Trung tâm Phục vụ hành chính
công;
Trên cơ sở phương án nhân sự theo đề
xuất của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (bao gồm
danh sách nhân sự chính thức, nhân sự dự phòng, nhiệm
vụ cụ thể, thời gian cử dự kiến), Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt danh sách nhân sự được cử ra Trung tâm Phục vụ hành chính
công; trường hợp cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh cử nhân sự tham gia Bộ
phận Một cửa để tiếp nhận và giải quyết TTHC, đề nghị Thủ trưởng cơ quan cử
nhân sự gửi danh sách đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trường hợp thành lập Bộ phận Một cửa
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, bộ phận này do một lãnh đạo Văn
phòng của cơ quan đó đứng đầu và là cán bộ đầu mối theo dõi công tác kiểm soát
TTHC. Các phòng chuyên môn cử công chức đến làm việc tại Bộ phận Một cửa và do
thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quyết định.
2. Tại cấp
huyện:
Bộ phận Một cửa cấp huyện do một lãnh
đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện đứng đầu và là cán
bộ đầu mối theo dõi công tác kiểm soát TTHC; các cơ quan
chuyên môn của UBND cấp huyện cử công chức đến làm việc;
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết
bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ phận
Một cửa;
Các cơ quan chuyên môn của UBND cấp
huyện xây dựng phương án nhân sự cử đến Bộ phận Một cửa gửi Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, trình Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt; trường hợp cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn cấp huyện và Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cử nhân sự tham gia Bộ phận Một cửa để tiếp nhận
và giải quyết TTHC, đề nghị Thủ trưởng cơ quan cử nhân sự gửi danh sách đến Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, theo dõi.
3. Tại cấp xã:
Bộ phận Một cửa cấp xã do Chủ tịch
UBND cấp xã chỉ đạo, phụ trách; Công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa của UBND
cấp xã là công chức thuộc các chức danh công chức cấp xã quy định tại Luật Cán
bộ, công chức, do Chủ tịch UBND cấp xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại
địa phương;
Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt danh
sách nhân sự thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa cấp xã.
Điều 10. Tiêu
chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận Một cửa
1. Tiêu
chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một
cửa thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy định
pháp luật liên quan.
2. Thời
gian làm việc tại Bộ phận Một cửa
a) Thời gian làm việc từ thứ hai đến
thứ sáu hàng tuần.
Trường hợp làm việc vào thứ bảy, chủ
nhật hoặc ngày nghỉ lễ thì người đứng đầu cơ quan của Bộ
phận Một cửa quyết định và phải thông báo công khai rộng rãi, niêm yết tại Bộ phận Một cửa.
b) Thời gian phục
vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức:
Buổi sáng: Từ 07 giờ đến 11 giờ 30
phút;
Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17
giờ;
Trong thời gian phục vụ tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết TTHC nêu tại điểm b khoản 2 Điều này, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thực hiện sắp xếp, phân loại, xử lý, nhập liệu
hồ sơ TTHC vào phần mềm Một cửa thuộc lĩnh vực được phân công giải quyết và thực
hiện các nhiệm vụ khác được giao.
c) Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đến làm việc và công chức, viên chức, người lao động của Bộ phận Một cửa có
trách nhiệm thực hiện đúng thời gian làm việc tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều
này. Việc chấp hành thời gian làm việc được đưa vào đánh giá, nhận xét cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hàng năm và thông báo cụ thể cho cơ quan
chủ quản biết.
d) Khi Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh được thành lập, cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tối thiểu từ 12
tháng trở lên và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt (từ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc chuyên trách, phụ trách của Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh); được thay đổi sau mỗi đợt biệt phái hoặc
theo yêu cầu của người đứng đầu Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 12 của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP; thực hiện mặc đồng phục theo quy định của Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh hoặc trang phục ngành theo quy định, đeo thẻ trong quá trình thực
thi công vụ.
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến công tác tại
Bộ phận Một cửa
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
Chương III
PHẠM VI TIẾP NHẬN
VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Phạm vi
tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
1. Tại cấp
tỉnh
Bộ phận Một cửa của cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh tiếp nhận TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải
quyết của cơ quan mình, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Bộ, ngành, của
UBND cấp huyện được giao tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa của cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh;
Khi Trung tâm Phục vụ hành chính công
được thành lập, thực hiện tiếp nhận hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc
liên thông giải quyết của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, những
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được
tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Bộ,
ngành, của UBND cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công.
2. Tại cấp
huyện
Bộ phận Một cửa cấp huyện thực hiện
tiếp nhận hồ sơ tất cả TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải
quyết của UBND cấp huyện, một số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên
thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa
phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp xã được giao tiếp nhận tại Bộ
phận Một cửa của cấp huyện.
3. Tại cấp
xã
Bộ phận Một cửa cấp xã tiếp nhận hồ
sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và những TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp huyện, cấp tỉnh được giao tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa
của cấp xã.
4. Các
TTHC không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa (do Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch
UBND tỉnh đã ghi rõ nơi tiếp nhận hồ sơ), vẫn phải áp
dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Quy chế này.
Điều 13. Công
khai, hướng dẫn thực hiện hồ sơ thủ tục hành chính
1. Bộ phận
Một cửa các cấp phải niêm yết, công khai đầy đủ, kịp thời toàn bộ TTHC được
giao tiếp nhận hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định; Tùy vào điều kiện
thực tế tại cơ quan, đơn vị có thể thực hiện công khai bằng hình thức màn hình
điện tử để phục vụ tra cứu, tìm hiểu thông tin về TTHC; kết hợp với việc công
khai bằng các hình thức phù hợp khác để hướng dẫn cá nhân, tổ chức tìm hiểu, thực
hiện TTHC.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực
hiện TTHC theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP;
Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ
sơ giải quyết TTHC còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai
theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP hoặc tài liệu
chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
thì người tiếp nhận hồ sơ TTHC hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một
lần đầy đủ, chính xác; Việc hướng dẫn phải thực hiện bằng
văn bản và được lưu tại Bộ phận Một cửa.
3. Trong
trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định lựa chọn TTHC, ưu
tiên các TTHC phổ biến, số lượng hồ sơ phát sinh lớn để áp dụng cách thức hướng
dẫn qua bộ hồ sơ mẫu, video hướng dẫn và công khai tại Bộ phận Một cửa theo hướng
dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định
của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (sau đây gọi là Thông tư số 01/2018/TT-VPCP).
Điều 14. Cách thức
cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện TTHC có quyền lựa chọn nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết
TTHC thông qua các cách thức sau đây:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa.
b) Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích đối với những TTHC được phê duyệt theo quy định; qua thuê dịch vụ của doanh
nghiệp, cá nhân; qua ủy quyền theo quy định pháp luật; qua
đường bưu điện.
c) Trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ hành chính công đối với những TTHC áp dụng cách thức thực
hiện qua dịch vụ công trực tuyến.
2. Bộ phận
Một cửa các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, nhận hồ sơ giải quyết
TTHC trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ hành chính công để
tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện TTHC cho cá nhân, tổ chức.
Điều 15. Tiếp nhận
hồ sơ thủ tục hành chính
1. Người
được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ là công chức, viên chức theo lĩnh vực được
phân công tại Bộ phận Một cửa có trách nhiệm xem xét, kiểm
tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo đúng quy định:
a) Trường hợp hồ sơ đã thực hiện đúng
với quy định thì phải tiếp nhận, nhập thông tin hồ sơ vào phần mềm Một cửa điện tử và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả gửi
cho cá nhân, tổ chức; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử (trừ trường hợp thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến)
để cập nhật vào phần mềm Một cửa điện tử.
Đối với hồ sơ được nộp thông qua dịch
vụ bưu chính hoặc dịch vụ công trực tuyến, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ
tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và
chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định tại Điều
16 của Quy chế này.
b) Trường hợp hồ sơ còn thiếu, chưa
đúng với quy định thì thực hiện hướng dẫn cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều
13 của Quy chế này, kể cả đối với trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, dịch
vụ công trực tuyến (Việc thông báo được thực hiện
thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới
người dân qua Cổng Dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích).
c) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, phải
nêu rõ lý do bằng văn bản.
2. Mỗi hồ
sơ TTHC được tiếp nhận sẽ được cấp một mã số hồ sơ theo quy định và ghi trong
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để phục vụ cho cá nhân, tổ chức sử dụng
mã số hồ sơ tra cứu tiến độ giải quyết TTHC.
3. Trường
hợp TTHC có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, giải
quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức,
viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả,
nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào phần mềm Một cửa điện tử (áp dụng cho trường hợp TTHC có quy định thời gian giải quyết nhưng cán
bộ, công chức, viên chức tiếp nhận thực hiện giải quyết và trả kết quả ngay); trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức phải cung cấp cho người nộp hồ sơ.
4. Trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa được cơ quan có thẩm quyền
phân công, ủy quyền giải quyết, trả kết quả ngay tại chỗ cho cá nhân, tổ chức
thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả ngay tại chỗ theo quy định
tại Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào phần mềm Một cửa
điện tử.
Điều 16. Chuyển
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
1. Ngay
sau khi hoàn thành việc nhận hồ sơ, cập nhật hồ sơ vào phần mềm Một cửa điện tử, người tiếp nhận có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử
đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết TTHC. Thời gian chuyển là trong
ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận
sau 15 giờ hàng ngày để xử lý theo quy định (kể
cả trường hợp tiếp nhận hồ sơ thay cơ quan khác; tiếp
nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác).
2. Hồ sơ
giấy được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải đính kèm theo Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết
phải ghi đầy đủ thông tin ngày, giờ giao, nhận hồ sơ và ký
ghi rõ họ tên trên Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, sau đó luân chuyển
trả lại cho Bộ phận Một cửa cùng với kết quả giải quyết TTHC.
3. Việc
chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết quy định tại Điều này được
thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác
bảo đảm nhanh chóng, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 17. Trách
nhiệm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
1. Ngay
sau khi nhận được hồ sơ do Bộ phận Một cửa chuyển đến, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền thực hiện ngay việc phân công cán bộ, công chức, viên chức
xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết TTHC hoặc cán bộ,
công chức, viên chức được giao nhiệm vụ xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt
hoặc phê duyệt kết quả giải quyết TTHC thực hiện ngay các bước tiếp theo của
quy trình.
2. Trường
hợp hồ sơ không quy định phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào phần mềm Một cửa điện
tử và chuyển trả kết quả giải quyết TTHC cho Bộ phận Một cửa để giao trả cho cá
nhân, tổ chức.
3. Trường
hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức được
giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập
nhật thông tin vào phần mềm Một cửa điện tử;
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải
được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của phần mềm Một cửa điện
tử và lưu tại cơ quan giải quyết;
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá
nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa
điểm, thành phần, nội dung xác minh vào phần mềm Một cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Bộ phận Một cửa trong trường hợp
chưa có phần mềm Một cửa điện tử để theo dõi.
4. Đối với
hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết TTHC trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do,
nội dung cần bổ sung để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thời
gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại
từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ, hợp lệ.
5. Trường
hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết
hồ sơ hoặc Bộ phận Một cửa trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền gửi
thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn
vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến;
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ
về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên phần mềm Một cửa điện tử.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập
nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào phần mềm Một cửa điện tử hoặc Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ
quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời
thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho người đứng đầu Bộ phận Một cửa đã
chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
c) Trường hợp cơ quan được lấy ý kiến
không sử dụng phần mềm Một cửa điện tử thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm tổng
hợp và cập nhật vào phần mềm Một cửa.
6. Trường
hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền
cùng cấp
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ giấy, Bộ phận Một cửa xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải
quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ
và kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp
theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải
quyết của từng cơ quan; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào phần
mềm Một cửa điện tử;
Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự
Bộ phận Một cửa xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì
chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ
trì chuyển kết quả giải quyết TTHC cho Bộ phận Một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ
liên thông vào phần mềm Một cửa điện tử.
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử, Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả
các cơ quan tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm,
nội dung công việc, thời hạn trả kết quả của từng cơ quan
tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử
lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải
quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Bộ phận Một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình,
kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào phần mềm Một cửa điện tử.
7. Trường
hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền
không cùng cấp hành chính
a) Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ giấy
đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ TTHC trên phần mềm
Một cửa điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để giám
sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử
lý hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và 5 Điều
này; chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ
chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ
sơ quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều
kiện giải quyết, cơ quan giải quyết TTHC trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận
Một cửa. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của phần mềm Một cửa điện tử.
Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với
hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn,
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho
Bộ phận Một cửa và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân,
trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả. Việc hẹn
lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần;
Căn cứ Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày
trả kết quả, Bộ phận Một cửa điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên phần
mềm Một cửa điện tử, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức,
cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã
hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Điều 18. Trả hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Điều 19. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ
sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết
quả
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
Điều 20. Phương
thức nộp phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp
phí, lệ phí giải quyết TTHC và nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định pháp
luật khi thực hiện TTHC. Phương thức nộp thực hiện theo quy định tại Điều 22 của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Điều 21. Hồ sơ
lưu trữ trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông
1. Lưu trữ tại Bộ phận Một cửa
a) Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả.
b) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết
hồ sơ.
c) Biên bản bàn giao hồ sơ (trừ các hồ sơ được quy định tiếp nhận hồ sơ điện tử, trực tuyến).
d) Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả
kết quả (của Bộ phận Một cửa và của cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC) (nếu
có).
đ) Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ (kể cả Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan có
thẩm quyền giải quyết TTHC) (nếu có).
e) Phiếu từ chối tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ (nếu có).
g) Các văn bản, tài liệu khác có liên
quan trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC.
2. Lưu trữ
tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC
a) Hồ sơ của tổ chức, cá nhân (bản
gốc hoặc file Scan, sao chụp theo quy định).
b) Biên bản bàn giao hồ sơ (trừ các hồ
sơ được quy định tiếp nhận hồ sơ điện tử, trực tuyến).
c) Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả
kết quả (nếu có).
d) Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ (nếu có).
đ) Kết quả giải quyết TTHC.
e) Văn bản, tài liệu thẩm tra, xác
minh hồ sơ (nếu có).
g) Các văn bản, tài liệu khác có liên
quan trong quá trình giải quyết TTHC.
Điều 22. Tổ chức
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
Đánh giá việc giải quyết TTHC được thực
hiện theo quy định tại các Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều
32 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Chương III của Thông tư
số 01/2018/TT-VPCP.
Điều 23. Cách thức
xử lý đối với hồ sơ thủ tục hành chính
1. Việc
tiếp nhận các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện tại Bộ phận Một cửa
không áp dụng chế độ tiếp nhận văn bản đến theo Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
2. Cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết TTHC khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Một cửa
chuyển đến, phải xử lý chuyển ngay cho cán bộ, công chức, viên chức để tham mưu
giải quyết, không phải đăng ký vào sổ văn thư tại cơ quan, đơn vị để rút ngắn tối
đa thời gian xử lý hồ sơ.
3. Kết quả
giải quyết TTHC
Bộ phận Một cửa có trách nhiệm phối hợp
với Văn thư cơ quan, đơn vị kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày;
ghi số, ký hiệu và ngày, tháng của văn bản; Đóng dấu; Làm thủ tục, chuyển phát
và theo dõi việc chuyển phát;
Kết quả giải quyết TTHC được lưu tại
văn thư cơ quan, đơn vị, một bản lưu trong hồ sơ giải quyết TTHC hoặc theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hướng
dẫn các biểu mẫu thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC; các công cụ, phương pháp thu thập thông tin, công cụ chấm điểm, đánh giá
chất lượng giải quyết TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Tổ chức
tập huấn nghiệp vụ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Quy chế này
và quy định pháp luật liên quan; kịp thời tham mưu UBND tỉnh xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa
bàn tỉnh và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết quả
thực hiện Quy chế này.
4. Phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định về mức hỗ trợ, trang bị đối với công chức, viên
chức làm việc tại Bộ phận Một cửa theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
5. Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của Bộ phận Một cửa
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khi Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh được thành lập và hoạt động.
Điều 25. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
a) Theo dõi, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý.
b) Các nội dung báo cáo về tình hình,
kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC được
bổ sung vào báo cáo công tác kiểm soát TTHC định kỳ, gồm các nội dung sau:
- Tình hình triển khai thực hiện Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP;
- Tình hình tiếp nhận, giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại đơn vị, địa phương;
- Tình hình, kết quả thực hiện đánh
giá về việc giải quyết TTHC;
- Tình hình, kết quả đề xuất các TTHC
thực hiện liên thông (nếu có);
- Nội dung khác theo yêu cầu của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đề nghị của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Lập danh sách công chức, viên chức
tại Bộ phận Một cửa gửi Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, bao gồm: Họ tên, chức vụ, lĩnh vực phụ trách, số điện
thoại bàn, điện thoại di động, email, người thay thế;
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp
danh sách công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa trên địa bàn quản lý gửi về
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định ngay sau khi quyết định ban hành Quy chế này có hiệu lực thi
hành;
Trường hợp có sự thay đổi công chức,
viên chức tại Bộ phận Một cửa, sau khi được người có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định, cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC có trách nhiệm gửi
văn bản đã phê duyệt đến địa chỉ email: [email protected].
d) Xin lỗi cá nhân, tổ chức khi cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền vi phạm các quy định về những hành vi không được
làm trong giải quyết TTHC quy định tại Quy chế này.
2. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Công bố danh mục nhóm TTHC liên thông trên cơ sở Quyết định công bố nhóm TTHC liên thông của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
b) Đề xuất công bố thực hiện thí điểm
liên thông nhóm TTHC tại các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội
vụ kịp thời đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng động viên, khích
lệ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa các cấp
chính quyền dựa trên kết quả đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân.
4. Sở Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn, bố trí kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong dự toán ngân sách của địa phương theo quy định hiện hành.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan liên quan
hướng dẫn triển khai thực hiện Chương IV của Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.
6. Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại
chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực
hiện nội dung của Quy chế này.
Điều 26. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Trách
nhiệm và kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một trong những
căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công chức, viên chức. Bộ phận
Một cửa các cấp có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo và đề xuất cơ quan,
người có thẩm quyền xem xét khen thưởng định kỳ (hàng năm) hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ
trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Trong quá trình giải quyết
TTHC, nếu tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm trong việc
phối hợp, cản trở việc tổ chức thực hiện, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu hoặc
chậm trễ trong việc thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị
xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 27. Kinh
phí thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Kinh
phí thường xuyên thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Trung tâm phục
vụ hành chính công, Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách
nhà nước. Đối với kinh phí thường xuyên thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Bộ phận Một cửa thuộc UBND cấp xã
sử dụng kinh phí tự chủ hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân
sách nhà nước.
2. Kinh
phí đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thuê trụ sở Bộ phận Một
cửa, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được chi theo quy định của pháp luật về
đầu tư công và được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, xây dựng, công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
3. Ngoài
kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, các cơ quan, đơn vị được sử dụng các
nguồn hợp pháp khác để thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông thuộc phạm vi quản lý.
4. Kinh
phí thực hiện việc áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác do các các cơ
quan, tổ chức đó tự bảo đảm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh, kiến nghị về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.