ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 17 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tại Tờ trình số 151/TTr-VP ngày 12
tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 5 năm 2018. Quyết định này thay thế Quyết định số 60/2014/QĐ-UBND ngày 04
tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành quy
chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 của
UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định
hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu; trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn); Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan
hành chính nhà nước có liên quan trong việc phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
về quy định hành chính.
2. Quy chế này không áp dụng đối
với việc tiếp nhận, giải quyết các vụ việc trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo và
hướng dẫn, giải đáp pháp luật.
3. Những nội dung khác về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định
hành chính không quy định tại quy chế này được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây gọi
là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP); Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi
là Nghị định số 92/2017/NĐ-CP); Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10
năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2017/TT- VPCP).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các cơ
quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, người có thẩm
quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc
thực hiện quy định hành chính; cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo
quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định
hành chính của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Công khai minh bạch về thẩm
quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
và việc thực hiện quy định hành chính của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp theo
quy định pháp luật.
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị theo đúng thẩm quyền quy định.
4. Chỉ tiếp nhận, xử lý các phản
ánh, kiến nghị đáp ứng đúng quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
5. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ
thể, rõ ràng, thống nhất và đảm bảo sự phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị
của cơ quan hành chính nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU VỀ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4.
Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức
nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành
chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp
luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai,
minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục
hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm
yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành
chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Quy định hành chính không
phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác
liên quan đến quy định hành chính.
3. Đề xuất phương án xử lý những
phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan
đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 5.
Hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Hình thức phản ánh, kiến nghị:
Phản ánh, kiến nghị được thể hiện
bằng một trong các hình thức sau: bằng văn bản; bằng điện thoại; bằng phiếu lấy
ý kiến; bằng thông điệp dữ liệu.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị
bằng văn bản: cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp chuyển văn bản đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua một trong các cách thức sau: trực tiếp, thông qua dịch
vụ bưu chính, thư điện tử (email) hoặc trang thông tin điện tử; thể hiện rõ nội
dung phản ánh, kiến nghị; ghi rõ họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư
tín hoặc địa chỉ email khi cần liên hệ.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị
bằng điện thoại: chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại
chuyên dùng đã công bố công khai; trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
thông báo họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư tín hoặc địa chỉ email
khi cần liên hệ; cán bộ, công chức tiếp nhận phải tiếp thu đầy đủ, chính xác nội
dung phản ánh, kiến nghị.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị
bằng phiếu lấy ý kiến: chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy
ý kiến của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính cụ thể; nội
dung phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến; việc gửi
phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều
cách thức sau: trực tiếp tại trụ sở cơ quan, gửi công văn, qua phương tiện
thông tin đại chúng, địa chỉ email hoặc công khai trên Trang thông tin điện tử
của cơ quan muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
d) Đối với phản ánh, kiến nghị
bằng thông điệp dữ liệu được gửi đến địa chỉ email của cơ quan tiếp nhận quy định
tại điểm đ khoản 1 điều 6 Quy chế này, cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (www.baria-vungtau.gov.vn) hoặc Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
(https://nguoidan.chinhphu.vn; https://doanhnghiep.chinhphu.vn): thể hiện bằng
phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 6909:2001; thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; ghi rõ họ và
tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư tín hoặc địa chỉ email khi cần liên hệ
của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có phản ánh, kiến nghị; đính kèm các tệp tin
có định dạng phù hợp theo yêu cầu của hệ thống thông tin.
đ) Phản ánh, kiến nghị phải sử
dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
Chương
III
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ
Điều 6.
Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận, địa
chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định
hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh.
b) Địa chỉ tiếp nhận: số 01, đường
Phạm Văn Đồng, phường Phước Trung, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
c) Số điện thoại chuyên dùng:
(0254) 3.727.969.
d) Số Fax: (0254).3.852.324
đ) Địa chỉ email:
[email protected]; [email protected].
2. Các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc
thực hiện quy định hành chính thuộc phạm vi trách nhiệm, quản lý của cơ quan,
đơn vị mình do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến.
3. Đối với hình thức phản ánh,
kiến nghị thông qua phiếu lấy ý kiến: cơ quan hành chính nhà nước nào gửi phiếu
lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận và xử lý theo quy định của Nghị định số
20/2008/NĐ-CP.
Điều 7.
Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm thực hiện việc công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính theo nội
dung tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả tập trung cấp tỉnh, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức niêm yết
địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực
hiện quy định hành chính theo nội dung tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế
này tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và công khai trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
3. Ngoài hình thức công khai
nêu trên, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể sử dụng các hình thức công khai
khác tùy theo điều kiện từng cơ quan, đơn vị.
Điều 8.
Việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thông qua hình thức
văn bản, điện thoại, email hoặc trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị và phải tuân thủ quy trình
sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 5 của Quy chế
này (theo mẫu tại Phụ lục 1, Phụ lục 2);
b) Nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Vào Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính. Quy trình tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Hệ thống này được thực hiện
theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và Quyết định số 574/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị theo khoản 2 Điều này.
đ) Lưu giữ hồ sơ phản ánh, kiến
nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
2. Phân loại phản ánh, kiến nghị:
a) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị không đủ điều kiện tiếp nhận do không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều
5 Quy chế này:
Các phản ánh, kiến nghị nhưng
không xác định rõ họ và tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín, địa
chỉ email của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị: trường hợp
này, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lưu hồ sơ.
Các phản ánh, kiến nghị có nội
dung không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị: trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị biết và lưu hồ sơ.
b) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định: trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Trường hợp cần thiết, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh có thể liên hệ, trao đổi với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
có phản ánh, kiến nghị hoặc tổ chức họp với sự tham gia của các cơ quan chuyên
môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để làm rõ những vấn đề
có liên quan đến việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính theo
đúng quy định tại Điều 5, khoản 1 Điều 6 của Quy chế này;
b) Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến;
c) Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trong quá trình tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp; trường hợp cần thiết phải tham gia họp để làm rõ
những vấn đề có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị.
Điều 9.
Việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thông qua hình thức
phiếu lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
1. Xác định nội dung cần lấy ý
kiến.
2. Xác định cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp là đối tượng cần lấy ý kiến.
3. Lập phiếu lấy ý kiến.
4. Xác định cách thức gửi phiếu
lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời.
5. Gửi phiếu lấy ý kiến đến đối
tượng cần lấy ý kiến.
6. Theo dõi, đôn đốc các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp trả lời theo hạn định.
7. Tập hợp, nghiên cứu, đánh
giá, phân loại các ý kiến trả lời
8. Quyết định việc xử lý theo
thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý.
9. Lưu giữ hồ sơ về các phản
ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
Chương IV
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 10.
Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị
Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xử lý, giải quyết các
phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến
nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11.
Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị
về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính quy định tại Khoản
1 Điều 4 Quy chế này thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan chuyên môn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tiếp nhận văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị từ Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định (trong quá trình xử lý, nếu
cần thiết, làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có phản ánh,
kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan); thông báo kết quả xử lý bằng
văn bản cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị từ Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị
về nội dung quy định hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này thuộc
thẩm quyền ban hành của các cơ quan Trung ương theo quy định tại Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật: Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng
hợp chung) kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền; có văn bản trả lời nêu rõ thời
hạn hoàn thành việc xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có phản ánh, kiến nghị trong thời hạn không
quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến
nghị từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị
về nội dung quy định hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn
tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
Nghiên cứu các quy định pháp luật
có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị để đánh giá theo tiêu chí (sự cần
thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ đối với thủ tục hành
chính) và phân loại: phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp
tục tổng hợp để nghiên cứu; phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
Đối với phản ánh, kiến nghị có
đủ cơ sở để xem xét xử lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chuyển phản
ánh, kiến nghị đến cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo phạm vi ngành quản lý để xử lý.
Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản
ánh, kiến nghị của các cơ quan; báo cáo kết quả xử lý cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm:
Nghiên cứu các quy định pháp luật
có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp trên địa bàn tỉnh theo phạm vi quản lý.
Có văn bản trả lời nêu rõ thời
hạn hoàn thành việc xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời gửi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp chung.
Soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành văn bản để sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định hành chính và phải thực hiện
nghiêm túc việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
Điều 12.
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh;
b) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Gửi văn bản thông báo cho cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp có phản ánh, kiến nghị;
d) Các hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ
đạo thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc
niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận, nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; thực hiện việc xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính theo đúng quy
định;
c) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn giúp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc đình
chỉ thực hiện những quy định hành chính theo quy định;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra và kịp thời đề xuất biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tại các cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc việc xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính, thủ tục hành
chính đã được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến.
b) Nghiên cứu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên
quan đến hai hay nhiều cơ quan chuyên môn và không thống nhất được về phương án
xử lý; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản
ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ, ngành Trung ương.
Điều 14.
Kinh phí thực hiện
1. Công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính được
ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ
quan hành chính nhà nước theo quy định.
2. Giao Sở Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh bố trí kinh
phí theo quy định.
Điều 15.
Chế độ thông tin báo cáo
1. Chế độ thông tin báo cáo về
tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính được thực hiện trong nội
dung báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính theo quy định tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP,
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
2. Thời hạn báo cáo, nội dung,
cách thức, kỳ báo cáo và trách nhiệm báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp
huyện (tổng hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn) gửi kiến nghị về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
VĂN PHÒNG UBND
TỈNH
PHÒNG KIỂM SOÁT TTHC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
Tiếp nhận vào
lúc...............ngày..............
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị:
Họ và tên:
...........................................................................................................
- Địa chỉ liên lạc:
.....................................................................................................
- Điện thoại........................Email:
.......................................................................
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
................................................................................................................................
Cán
bộ tiếp nhận
(ký
ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Kính gửi:.........................
1. Họ và tên:
2. ................................................................................................................
3. Địa chỉ liên lạc:
4.
........................................................................................................
3. Điện thoại:.............................Email:
........................................................................
4. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
(nêu tóm tắt nội dung cần phản ánh, kiến nghị):
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
5. Đề xuất giải pháp (nếu có)
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
6. Tài liệu chứng minh gửi kèm
(nếu có):
....................................................................................................................................
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, ngày.........tháng........năm........
Người ký phản ánh, kiến nghị
(ký ghi rõ họ tên)
|
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN,
TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu mong nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính theo các nội dung sau đây:
- Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức
nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành
chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp
luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai,
minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục
hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm
yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành
chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính...
- Quy định hành chính không phù
hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác
liên quan đến quy định hành chính.
- Đề xuất phương án xử lý những
phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan
đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Phản ánh, kiến nghị được tiếp
nhận theo một trong các cách thức sau:
- Gửi qua Hệ thống tiếp nhận,
trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân tại địa chỉ:
https://nguoidan.chinhphu.vn hoặc Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến
nghị của người dân tại địa chỉ: https://doanhnghiep.chinhphu.vn
- Gửi đến cơ quan tiếp nhận:
Văn phòng UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính). Địa
chỉ liên hệ: số 01, đường Phạm Văn Đồng, phường Phước Trung, thành phố Bà Rịa,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Số điện thoại chuyên dùng: (0254) 3.727.969. Số Fax
(0254).3.852.324.
- Địa chỉ thư điện tử:
[email protected].
Lưu ý:
- Phản ánh, kiến nghị phải sử
dụng ngôn ngữ tiếng Việt; ghi rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Không tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị liên quan đến lĩnh vực khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giải đáp pháp
luật.