ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2016/QĐ-UBND
|
KonTum,
ngày 14 tháng 03 năm
2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 489/TTr-SNV ngày 03/12/2015 và Tờ trình số 524/TTr-SNV ngày
31/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 123/QĐ-CT ngày
06 tháng 3 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cá
nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp;
- Công an tỉnh Kon Tum;
- Cục Thuế tỉnh Kon Tum;
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kon Tum;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh Kon Tum;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam tỉnh Kon Tum;
- Chi cục Hải quan tỉnh Kon Tum;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ (Sở Nội vụ);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đào xuân Quí
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể việc thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum, bao gồm nguyên tắc, cơ quan áp dụng, phạm vi
áp dụng, quy trình thực hiện, kinh phí thực hiện, trách nhiệm triển khai cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; khen thưởng,
kỷ luật; hình thức triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với
các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn, xã biên giới và các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có ít giao dịch của tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Các cơ quan hành chính nhà nước
thuộc tỉnh gồm: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan của Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh gồm: Công an tỉnh Kon Tum, Cục
Thuế tỉnh Kon Tum, Kho bạc Nhà nước tỉnh Kon Tum, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kon
Tum, Chi cục Hải quan tỉnh Kon Tum, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tỉnh Kon Tum (sau
đây gọi chung là các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc) áp dụng cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông theo quy định của Bộ, ngành chủ quản.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Niêm yết công khai đầy đủ, kịp thời
các thủ tục hành chính, phí, lệ phí tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực
hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan
chuyên môn.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, phòng, ban, các bộ phận chuyên môn và công chức
của các cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm công bằng, không phân biệt đối xử giữa các cá nhân, tổ chức trong quá trình tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
5. Mọi trường hợp
làm quá hạn giải quyết hồ sơ hoặc sai sót trong tiếp nhận hồ sơ dẫn đến phải
yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung hồ sơ thì cơ quan, bộ phận
có liên quan phải xin lỗi cá nhân, tổ chức bằng văn bản có
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan theo quy định. Văn bản xin lỗi được in thành
hai (02) bản, một bản gửi cá nhân, tổ chức, một bản lưu trong hồ sơ.
Điều 4. Phạm vi áp dụng cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Tất cả các thủ tục hành chính đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của các
cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh đều phải được giải quyết thông qua cơ chế
một cửa hoặc cơ chế một cửa liên thông.
2. Cơ chế một cửa được áp dụng trong
giải quyết các thủ tục hành chính mà toàn bộ các bước từ tiếp nhận, giải quyết
đến trả kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền của một cơ
quan hành chính.
3. Cơ chế một cửa liên thông được áp
dụng trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của hai cơ quan hành chính trở lên, cụ thể:
a) Đối với các thủ tục hành chính thuộc
các lĩnh vực đầu tư, đất đai, đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, tư
pháp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được giao trách nhiệm
chủ trì căn cứ vào quy định, hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với các thủ tục hành chính thuộc
các lĩnh vực khác ngoài các lĩnh vực nêu tại điểm a Khoản
này:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể việc thực hiện cơ chế một cửa liên
thông trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
ngành, lĩnh vực.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban
hành các quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các
thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 5. Quy trình thực hiện cơ
chế một cửa
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính
(ghi rõ địa chỉ nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan) hoặc nộp trực tuyến (đối với những thủ tục hành chính đã áp dụng thực hiện trực tuyến từ mức độ 3 trở
lên).
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm
vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng
dẫn cụ thể bằng Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương (sau đây viết tắt là
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg). Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp
cho cá nhân, tổ chức hoặc gửi qua đường bưu chính (nếu hồ sơ được nộp qua đường
bưu chính) hoặc gửi qua hộp thư điện tử của cá nhân, tổ chức (nếu hồ sơ được nộp
trực tuyến).
c) Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo
dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và phần mềm điện tử (nếu có); lập và giao Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg trực tiếp cho cá nhân, tổ chức
nộp hồ sơ (đối với hồ sơ được nộp qua đường bưu chính hoặc nộp trực tuyến thì không cần lập Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả).
d) Trường hợp công chức tiếp nhận hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công giải
quyết hồ sơ thì nhập vào Sổ theo dõi
hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có), cụ thể:
- Đối với hồ sơ quy định giải quyết
và trả kết quả ngay, không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
- Đối với hồ sơ quy định có thời hạn
giải quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết
hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức nộp hồ
sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính qua đường bưu chính không đúng địa chỉ
tiếp nhận là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì cơ quan, tổ chức nhận được hồ
sơ có trách nhiệm chuyển lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả để xử lý theo quy định.
2. Chuyển hồ sơ
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định
tại Điểm c, Khoản 1 Điều này, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức liên quan giải
quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được
chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ
chức phân công cán bộ, công chức giải quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển
kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực
hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan
giải quyết.
- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác
minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết
định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác
minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại
hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung
theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này (trường
hợp sai sót do khâu tiếp nhận của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì Thông báo rõ lý do và có văn bản
xin lỗi cá nhân, tổ chức
theo Mẫu số 08 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy chế này). Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời
gian giải quyết hồ sơ.
c) Các hồ sơ quy định tại Điểm a, b
Khoản này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp
có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu
rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Thông báo được nhập
vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn
thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
d) Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ
quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức,
trong đó ghi rõ lý do quá hạn, hẹn lại thời hạn trả kết quả theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu
có) và thực hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả
kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường
hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả
kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu
chính (cước phí bưu chính do cá nhân, tổ chức chi trả); nếu thực hiện dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải
quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và văn bản xin lỗi
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Mẫu số 08 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy chế này (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ
sơ).
c) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 06 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết:
Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ
chức do làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước
thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết
quả.
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến
nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết
hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 6. Quy trình thực hiện cơ
chế một cửa liên thông
1. Các loại hình liên thông
Thực hiện theo quy định tại khoản 1,
Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
2. Quy trình liên thông
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính
(sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính (ghi rõ địa
chỉ nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan) hoặc nộp trực
tuyến (đối với những thủ tục hành
chính đã áp dụng thực hiện trực tuyến từ mức độ 3 trở lên).
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ
theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng
văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định. Trường
hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải
quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan
phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định.
d) Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của
các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
đ) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện
giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Thời gian mà các cơ
quan chuyên môn, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính
trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với
cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản
xin lỗi theo Mẫu số 08 tại phụ lục
ban hành kèm theo Quy chế này của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi
của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu cầu bổ sung hồ
sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm.
e) Trường hợp hồ
sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo
Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Thông
báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ.
Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định.
g) Trường hợp hồ
sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải có văn bản thông báo Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, đồng thời xin lỗi cá nhân, tổ chức
của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả theo Mẫu số 07, 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Công chức Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm
điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển
văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
h) Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực
hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
Chương III
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
Điều 7. Vị trí của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh đặt
tại Văn phòng hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức (nếu cơ cấu
tổ chức của cơ quan không có Văn phòng) và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn
phòng hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức của cơ quan.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu sự quản lý,
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
được bố trí tại mặt tiền, tầng trệt của cơ quan, thuận lợi cho việc liên hệ,
giao dịch của cá nhân, tổ chức và có biển tên ghi rõ “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.
Điều 8. Diện tích
phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Diện tích phòng làm việc tối thiểu
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã: 40m2.
b) Đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 80m2.
2. Khuyến khích các cơ quan hành
chính bố trí diện tích trên mức tối thiểu để phục vụ tốt nhu cầu giao dịch của
cá nhân, tổ chức. Trong tổng diện tích phòng làm việc của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
Điều 9. Trang thiết
bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các cơ quan hành chính phải bảo đảm mức tối thiểu, gồm: máy vi tính, máy
photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống,
quạt mát hoặc máy điều hòa nhiệt độ.
2. Tùy vào điều kiện thực tế, khối lượng,
tính chất công việc từng cơ quan hành chính, người đứng đầu
cơ quan hành chính bố trí các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng
nhu cầu làm việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
3. Các trang thiết bị của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả phải được bố trí, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp. Ghế ngồi chờ
cho cá nhân, tổ chức phải được xếp thành các băng tập trung, cố định, đối diện
với hướng ngồi của công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Ghế ngồi phục vụ
cá nhân, tổ chức trong giao dịch với công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
phải có chiều cao phù hợp với bàn làm việc, tạo thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ
chức trong quá trình giao dịch. Không bố trí khung kính ngăn cách giữa cá nhân,
tổ chức với công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Các cơ quan hành chính đã áp dụng,
triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại thì bố trí trang
thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Đề án
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời bảo đảm quy định tại các Khoản 1,2,3 Điều này và điểm b, khoản
2 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
Điều 10. Thời gian làm việc của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh giao dịch với cá nhân, tổ chức cùng một
khoảng thời gian thống nhất (buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ,
buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30 phút) từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần trừ ngày nghỉ lễ theo quy định.
2. Thời gian còn lại trong ngày làm
việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sử dụng để sắp xếp,
tổng hợp, bàn giao, luân chuyển hồ sơ.
Điều 11. Công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Yêu cầu, trách nhiệm, quyền lợi của
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo quy định
tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg.
2. Quản lý công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng hoặc
Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức của cơ quan.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc biên chế Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện
của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp xã là công chức thuộc bảy (07) chức danh công chức cấp xã được quy định
tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công căn cứ
vào tình hình cụ thể tại địa phương.
d) Căn cứ vào vị trí việc làm, chỉ
tiêu biên chế, khối lượng, tính chất công việc từng cơ quan hành chính, người đứng
đầu cơ quan hành chính phân công, bố
trí công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo hình thức
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM TRIỂN
KHAI CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 12. Trách
nhiệm chung của các Cơ quan hành chính
Thực hiện theo quy định tại Điều 13
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
Điều 13. Trách nhiệm cụ thể của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tất cả các thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực (bao gồm thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã và kể cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh nếu có) theo quy định.
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ giải
quyết các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực cho công chức chuyên môn ở cấp huyện, cấp xã.
3. Sở Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với các cơ quan hành
chính trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Triển khai các
giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
- Triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
- Kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo tình hình thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định mức thu đối với các khoản thu phí, lệ phí liên
quan đến giải quyết thủ tục hành chính có trong danh mục thuộc thẩm quyền được phép ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
- Hằng năm thẩm định dự toán ngân
sách của các cơ quan hành chính, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong dự toán ngân sách của
tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân,
tổ chức.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật
cho các cơ quan hành chính triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho cá
nhân, tổ chức ở mức độ 3, 4 theo quy định.
6. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm soát việc ban hành thủ tục hành
chính, việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra công tác niêm yết công khai thủ tục hành chính đối với các cơ quan hành
chính trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
1. Triển khai thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và quy định của Bộ,
ngành chủ quản.
2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
hành chính tại tỉnh thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với những thủ tục
hành chính có liên quan.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc ở các huyện, thành phố phối hợp với chính quyền địa
phương triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg, quy định của Bộ, ngành chủ quản và quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Chương V
KINH PHÍ THỰC HIỆN
VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 15. Kinh phí thực hiện Cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân
sách nhà nước.
2. Các cơ quan được huy động và sử dụng
các nguồn lực hợp pháp khác để tăng
cường thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 16. Khen thưởng, kỷ luật
Việc khen thưởng, kỷ luật các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Quy định
chuyển tiếp
1. Hình thức triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Ngoại vụ, Ban
Dân tộc, Thanh tra tỉnh
a) Phòng làm việc, trang thiết bị của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc, Thanh tra tỉnh
có thể sử dụng chung với các bộ phận khác của Văn phòng cơ
quan nhưng phải bảo đảm mức tối thiểu theo quy định.
b) Bố trí một (01) công chức kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ giao dịch với
cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính.
c) Các nội dung khác liên quan đến việc
áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông thực hiện đúng theo quy định tại Quy chế này và Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
2. Hình thức triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các xã thuộc vùng
đặc biệt khó khăn, xã biên giới
a) Tùy vào điều kiện thực tế, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí phòng làm việc, trang thiết
bị cần thiết để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoạt động,
phục vụ tốt nhu cầu giao dịch của cá nhân, tổ chức.
b) Các nội dung khác liên quan đến việc
áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thực hiện
đúng theo quy định tại Quy chế này và Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg.
3. Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai và các đơn vị cấp xã trực thuộc tạm thời chưa thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một liên thông cho đến khi hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ
chức, bộ máy theo quy định.
4. Các xã thuộc vùng khó khăn, vùng đặc
biệt khó khăn, xã biên giới có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa đủ diện
tích quy định tại khoản 1, Điều 7 Quy chế này phải bảo đảm đủ diện tích quy định
khi cải tạo, xây mới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo
và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình
hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về Sở Nội vụ
để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình thực hiện Quy chế này./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kom Tum)
Mẫu số 05
|
Mẫu thông báo
đề nghị bổ sung hồ sơ
|
Mẫu số 06
|
Mẫu thông báo
không giải quyết TTHC
|
Mẫu số 07
|
Mẫu thông báo hẹn lại thời gian trả kết quả và xin lỗi cá nhân, tổ chức
|
Mẫu số 08
|
Mẫu thư xin lỗi
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
|
Mẫu
05
………..(1)………….
……….(2)..……..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../TB-(3)
|
…,
ngày …. tháng …. năm …..
|
THÔNG BÁO
Về việc đề nghị bổ sung hồ sơ
Kính
gửi: ……………………………(4)…………………….…………………
Ngày ... tháng ... năm ... , ...
(2)... đã nhận hồ sơ của quý (ông/bà/tổ chức) đề nghị giải quyết... (5).
Do sai sót của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của ... (6)... (nếu có)/Sau khi thẩm tra, xác minh, hồ sơ nói trên chưa đủ điều kiện giải quyết theo quy định.
Để hoàn chỉnh hồ sơ, bảo đảm giải quyết TTHC đúng quy định,
đề nghị quý (ông/bà/tổ chức) vui lòng bổ sung (hoặc điều chỉnh) một số giấy tờ
trong hồ sơ như sau:
1.............................................................................................................................................
2.............................................................................................................................................
Rất mong quý (ông/bà/tổ chức) hoàn
thành việc bổ sung hồ sơ và gửi lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của ...
(6) ... trước ngày ... (7) ...
Xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp của quý (ông/bà/tổ chức)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: hồ sơ.
|
LÃNH ĐẠO CƠ
QUAN/ĐƠN VỊ
[chữ ký, họ tên, đóng dấu (nếu có)]
|
Ghi chú:
- Mẫu này áp dụng
cho cơ quan/đơn vị chuyên môn trực tiếp giải quyết TTHC đề nghị cá nhân, tổ chức
bổ sung hồ sơ. Cơ quan/đơn vị chuyên môn chuyển Thông báo
này đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để gửi cho cá nhân, tổ chức.
- (1): Tên cơ quan chủ quản (nếu có)
của cơ quan/đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC. Ví dụ: Phòng Công chức, viên chức
là đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC thì cơ quan chủ quản là Sở Nội vụ; Phòng Nội
vụ huyện Đăk Tô là cơ quan trực tiếp giải quyết TTHC thì
cơ quan chủ quản là UBND huyện Đăk Tô; UBND phường Quang Trung trực tiếp giải
quyết TTHC thì không có cơ quan chủ quản.
- (2): Tên cơ quan/đơn vị chuyên môn
trực tiếp giải quyết TTHC.
- (3): Viết tắt tên cơ quan/đơn vị
chuyên môn trực tiếp giải quyết TTHC.
- (4): Tên cá nhân, tổ chức nộp hồ
sơ.
- (5): Tên TTHC cá nhân, tổ chức đề
nghị giải quyết.
- (6): Tên cơ quan chủ quản của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
- (7): Thời hạn để cá nhân, tổ chức bổ
sung hồ sơ.
Mẫu 06
………..(1)………….
……….(2)..……..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../TB-(3)
|
…,
ngày …. tháng …. năm …..
|
THÔNG BÁO
Về việc không giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức
Kính
gửi: ……………………………(4)…………………….…………………
Ngày ... tháng ... năm , Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của ... (5)... đã nhận hồ sơ của quý (ông/bà/tổ chức) đề
nghị giải quyết ... (6). Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết TTHC là ... giờ
... phút, ngày ... tháng ... năm ...
Sau khi thẩm định/thẩm tra/xác minh và đối chiếu với các quy định, (2) không thể giải quyết hồ sơ của (ông/bà/tổ chức) với lý do cụ thể sau:
……(7).....................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
…(2) trả lại (ông/bà/tổ chức) toàn bộ hồ sơ kèm
theo Thông báo này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: hồ sơ.
|
LÃNH ĐẠO CƠ
QUAN/ĐƠN VỊ
[chữ ký, họ tên, đóng dấu]
|
Ghi chú:
- Mẫu này áp dụng
cho cơ quan giải quyết TTHC thông báo cho cá nhân, tổ chức khi hồ sơ không đủ
điều kiện để giải quyết.
- (1): Tên cơ quan chủ quản (nếu có)
của cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC. Ví dụ: cơ quan giải quyết TTHC là Sở
Tài chính thì cơ quan chủ quản là UBND tỉnh Kon Tum; cơ quan giải quyết TTHC là
UBND huyện Tu Mơ Rông, UBND xã Hòa Bình thì không có cơ quan chủ quản.
- (2): Tên cơ quan có thẩm quyền giải
quyết TTHC. Ví dụ: Sở Tài chính, UBND huyện Tu Mơ Rông, UBND xã Hòa Bình.
- (3): Viết tắt tên cơ quan có thẩm
quyền giải quyết TTHC.
- (4): Tên cá nhân, tổ chức.
- (5): Cơ quan chủ quản của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
- (6): Tên TTHC cá nhân, tổ chức đề
nghị giải quyết.
- (7): Nêu đầy đủ các căn cứ pháp lý
của việc không giải quyết hồ sơ.
Mẫu 07
………..(1)………….
……….(2)..……..
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../TB-(3)
|
…,
ngày …. tháng …. năm …..
|
THÔNG BÁO
Về việc hẹn lại thời gian trả kết quả và xin lỗi cá
nhân, tổ chức
Kính
gửi: ……………………………(4)…………………….…………………
Ngày ... tháng ... năm , Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của ... (5)... đã nhận hồ sơ của quý (ông/bà/tổ chức) đề
nghị giải quyết ... (6) ... Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết TTHC là ... giờ
... phút, ngày ... tháng ... năm ...
Tuy nhiên, do ... (7), cơ quan chưa
giải quyết TTHC cho quý (ông/bà/tổ chức) đúng thời gian đã hẹn.
Cơ quan xin thành thật xin lỗi quý (ông/bà/tổ
chức) vì sự chậm trễ nói trên.
Thời gian trả kết quả giải quyết TTHC
hẹn lại vào: ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm ...
Xin chân thành cảm ơn sự lượng thứ của quý (ông/bà/tổ chức)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả…;
- Lưu: hồ sơ.
|
LÃNH ĐẠO CƠ
QUAN/ĐƠN VỊ
[chữ ký, họ tên, đóng dấu]
|
Ghi chú:
- Mẫu này áp dụng
cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC thông báo hẹn lại
thời gian trả kết quả và xin lỗi cá nhân, tổ chức khi làm quá hạn giải quyết hồ
sơ của cá nhân, tổ chức. Cơ quan cơ quan có thẩm quyền giải
quyết TTHC gửi Thông báo này đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân,
tổ chức nộp hồ sơ.
- (1): Tên cơ quan chủ quản (nếu có)
của cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC. Ví dụ: cơ quan giải quyết TTHC là Sở
Tài chính thì cơ quan chủ quản là UBND tỉnh Kon Tum; cơ quan giải quyết TTHC là
UBND huyện Tu Mơ Rông, UBND xã Hòa Bình thì không có cơ quan chủ quản.
- (2): Tên cơ quan có thẩm quyền giải
quyết TTHC.
- (3): Viết tắt tên cơ quan có thẩm
quyền giải quyết TTHC.
- (4): Tên cá nhân, tổ chức nộp hồ
sơ.
- (5): Cơ quan chủ quản của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
- (6): Tên TTHC cá nhân, tổ chức đề
nghị giải quyết.
- (7): Nêu lý do khách quan/chủ quan
làm quá hạn giải quyết hồ sơ.
Mẫu
08
VĂN PHÒNG...(1)…
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../TXL
|
…,
ngày …. tháng …. năm …..
|
THƯ
XIN LỖI
Kính
gửi: ……………………………(2)…………………….…………………
Ngày ... tháng ... năm…., Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của ... (1)... đã nhận hồ sơ của quý
(ông/bà/tổ chức) đề nghị giải quyết ... (3) ....
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã
sai sót ở khâu tiếp nhận nên hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết theo quy định,
làm ảnh hưởng đến thời gian giải quyết TTHC cho quý (ông/bà/tổ chức).
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
... (1) ... thành thật xin lỗi vì đã gây nên sự việc đáng tiếc nêu trên. Kính
mong quý (ông/bà/tổ chức) lượng thứ và vui lòng bổ sung hồ sơ theo đề nghị tại
Thông báo số ... /TB-...ngày ... tháng ... năm ... của... (4).
Xin chân thành cảm ơn sự lượng thứ của quý (ông/bà/tổ chức)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: hồ sơ.
|
NGƯỜI XIN LỖI
[ký, ghi rõ họ tên]
|
XÁC NHẬN LÃNH ĐẠO
CƠ QUAN
[chữ ký, họ tên, đóng dấu]
|
Ghi chú:
- Mẫu này áp dụng
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin lỗi cá
nhân, tổ chức khi để ra sai sót trong quá trình tiếp nhận. Công chức gây nên
sai sót ký vào Thư xin lỗi, có xác nhận của lãnh đạo cơ quan (Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh/Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh/Chánh Văn phòng
HĐND&UBND cấp huyện/Chủ tịch UBND cấp xã) và gửi cho cá nhân, tổ chức, đồng
thời lưu một (01) bản trong hồ sơ.
- (1): Tên cơ quan chủ quản của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả. Ví dụ: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND xã Đăk Tơ
Lung.
- (2): Tên cá nhân, tổ chức nộp hồ
sơ.
- (3): Tên TTHC cá nhân, tổ chức đề
nghị giải quyết.
- (4): Số, ký hiệu, ngày tháng năm
Thông báo của cơ quan/đơn vị đề nghị bổ sung hồ sơ.