ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2015/QÐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 21 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015
của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ
Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Theo đề nghị
của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 137/TTr-STNMT ngày 03 tháng 7
năm 2015, Báo cáo thẩm định số 190/STP-BCTĐ ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1554/2009/QÐ-UBND ngày 25 tháng 6
năm 2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý nhà nước về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 1385/2012/QĐ-UBND ngày 07
ngày 9 tháng 2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2, Khoản
8 và Khoản 9 Điều 8 của quy định ban hành kèm theo Quyết định số
1554/2009/QÐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số
1508/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định
về quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước thuộc phạm vi gia đình không phải xin phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài chính, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này quy định
chi tiết việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất, quản lý hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng phải đăng
ký (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Những nội dung khác
không nêu trong quy định này được thực hiện theo Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13, các quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực
tài nguyên nước.
3. Nước khoáng, nước
nóng thiên nhiên thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản.
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
1. Các Sở, ban, ngành
(gọi chung là cơ quan nhà nước); Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
2. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương
II
ĐIỀU TRA CƠ
BẢN, QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên
nước.
Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên
quan tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện nhiệm
vụ điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra,
đánh giá báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Điều tra, đánh giá, tài nguyên nước dưới đất.
1. Việc điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất là cơ sở để xây dựng các dự án khai thác
nước dưới đất. Kết quả điều tra, đánh giá là căn cứ để quyết định cấp phép thăm
dò, khai thác nước dưới đất.
2. Các tổ chức,
cá nhân thực hiện việc điều tra, đánh giá nước dưới đất phải có giấy phép hành
nghề khoan nước dưới đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn theo quy định. Kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước từ nguồn ngân
sách nhà nước, các nguồn khác đều phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Các tổ chức,
cá nhân hành nghề điều tra, đánh giá nước dưới đất phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Kiểm kê tài nguyên nước.
Định kỳ 05
năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và
các đơn vị liên quan xây dựng nhiệm vụ kiểm kê tài nguyên nước, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và tổ chức kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải, chất thải khác vào nguồn nước.
Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước trên địa bàn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 7. Quan trắc tài nguyên nước.
Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên nước của tỉnh
theo quy định tại điểm b Khoản 1 điều 9 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27/7/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài
nguyên nước.
Điều 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ thông tin
dữ liệu về tài nguyên nước.
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu
thập, tổng hợp tài liệu liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; điều
tra, bổ sung thông tin, dữ liệu tài nguyên nước, cập nhật cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước của tỉnh. Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên nước từ các đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan, tích hợp, cập nhật dữ liệu tài nguyên nước; cung
cấp dữ liệu về tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
b) Quản lý,
lưu trữ thông tin, cập nhật dữ liệu về tài nguyên nước (bao gồm cả cập nhật dữ
liệu và phát triển, cập nhật hệ thống phần mền), khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước.
2. Các sở
ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu
thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu tài nguyên nước,
cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước của tỉnh.
a) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử
dụng nước trong nông nghiệp, công trình thủy lợi, hồ chứa thủy lợi, dự án có
liên quan đến khai thác sử dụng tài nguyên nước, dữ liệu nước sạch nông thôn.
b) Sở Xây dựng:
Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về quy hoạch nguồn cấp nước sinh hoạt
đô thị và khu công nghiệp; số liệu về các đơn vị thu, nhận nước thải đô thị và
khu công nghiệp;
c) Sở Y tế:
Cung cấp số liệu kết quả kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục
đích sinh hoạt, đặc biệt với các đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước
thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế.
d) Sở Công
Thương: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong hồ, đập
thủy điện.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập,
phân loại, đánh giá, xử lý và quản lý dữ liệu tài nguyên nước trên địa bàn theo
quy định; cung cấp cơ sở dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng và
tích hợp vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước của toàn tỉnh.
4. Kinh phí
thu thập, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; kinh phí vận hành hệ
thống, thu thập, xử lý dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước trên địa
bàn do ngân sách nhà nước của tỉnh bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch
tài nguyên nước.
1. Quy hoạch
tài nguyên nước.
Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan lập quy hoạch
tài nguyên nước của tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Quy hoạch về
thủy lợi, thủy điện, giao thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có
liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước (sau đây gọi chung
là quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước) phải phù hợp với
quy hoạch tài nguyên nước.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ về
quy hoạch tài nguyên nước.
Điều 10. Kinh phí điều tra cơ bản tài nguyên nước, kiểm kê
tài nguyên nước, điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước và lập quy hoạch tài nguyên nước.
Kinh phí cho
công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước, kiểm kê tài nguyên nước, điều tra hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; lập, phê
duyệt quy hoạch tài nguyên nước từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định.
Chương III
BẢO
VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 11. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước.
Các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình và chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm bảo vệ
tài nguyên nước thực hiện theo Điều 25 của Luật Tài nguyên nước.
Điều 12. Bảo vệ nước dưới đất.
1. Bảo vệ nước
dưới đất trong khai thác, chế biến khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 10 và khoản 2 Điều 12 của
Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất và các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Việc khoan
thăm dò địa chất phải tuân thủ quy trình kỹ thuật. Thực hiện việc trám, lấp lỗ
khoan không sử dụng theo quy định của pháp luật, bảo đảm cách ly tốt từng tầng
chứa nước riêng biệt và đối với nước mặt.
3. Các lỗ
khoan để quan trắc và khai thác nước dưới đất phục vụ cho hoạt động khai thác
và chế biến khoáng sản cần tránh xa nguồn, điểm ô nhiễm.
4. Tổ chức,
cá nhân thăm dò địa chất, nếu tiến hành hoạt động bơm hút nước, tháo khô dẫn đến
hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước thì phải dừng ngay việc bơm
hút nước và thực hiện các biện pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo của cơ quan
quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Sử dụng hoá chất trong khai thác chế biến khoáng sản
1. Việc sử dụng
hóa chất trong khai thác, chế biến khoáng sản
phải tuân theo quy định pháp luật về hóa chất để phòng ngừa ảnh hưởng đến
nguồn nước.
2. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất trong khai thác, chế biến khoáng sản phải đăng ký, báo cáo theo quy định hiện hành.
Điều 14. Xác định, công bố vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; giám sát chất lượng nguồn nước
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh lập, quản lý hành lang vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xác định
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và tổ chức
công bố, thực hiện.
2. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn định kỳ kiểm tra, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố thông tin về chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường
về chất lượng của nguồn nước sinh hoạt, đặc biệt đối với các khu vực có nguy cơ
bị ô nhiễm nguồn nước.
3. Trong hành
lang bảo vệ nguồn nước, các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
không quy hoạch, chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư và nghiêm cấm việc xây
dựng mới các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi
chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến
có nước thải nguy hại.
Chương IV
THĂM
DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 15. Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt
1. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt phải có giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp không phải đăng ký và không phải xin
phép được quy định tại Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 ngày 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên
nước.
2. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng nước mặt tiết kiệm, an toàn, hiệu quả và bảo đảm duy
trì dòng chảy tối thiểu theo quy định.
3. Việc đăng
ký và thủ tục, hồ sơ cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt thực hiện
theo Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Điều 16. Quản lý thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất
1. Trước khi
xây dựng công trình khai thác nước dưới đất, chủ dự án phải thực hiện thăm dò
nước dưới đất để đánh giá trữ lượng, chất lượng, khả năng khai thác và phải có
giấy phép thăm dò nước dưới đất, trừ các trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới
đất không phải xin phép theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức việc khoanh định, công bố vùng phải
đăng ký khai thác nước dưới đất.
3. Việc xây dựng
các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất phải được điều tra,
đánh giá chi tiết. Kết quả điều tra, đánh giá nước dưới đất phải dự báo, đánh
giá được chỉ số hạ thấp mực nước suốt quá trình khai thác.
4. Việc khai
thác, sử dụng nước dưới đất phải có chế độ hợp lý, không làm suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước; không gây sụt lún mặt đất và các công trình xây dựng lân cận trên mặt
đất; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong
quá trình điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
5. Hạn chế
khai thác nước dưới đất tại các khu vực sau đây:
a) Khu vực có
nguồn nước mặt có khả năng đáp ứng ổn định cho các nhu cầu sử dụng nước.
b) Khu vực có
mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức.
c) Khu vực có
nguy cơ sụt, lún đất, gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất.
d) Khu vực có
nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp
công nghệ xử lý bảo đảm chất lượng.
e) Khu đô thị,
khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung đã có hệ thống
cấp nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng và số
lượng.
6. Không cấp mới
hoặc gia hạn các loại giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất tại khu vực đã
được hệ thống cấp nước và dịch vụ cấp nước công cộng bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất
lượng, số lượng cho các tổ chức, cá nhân. Đối với khu vực chưa có hệ thống nước
cấp tập trung hoặc có hệ thống cấp nước tập trung nhưng dịch vụ cấp nước chưa bảo
đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng và số lượng thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết từng trường hợp cụ thể khi có đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
7. Việc đăng
ký và cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất được thực hiện theo
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư
số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Quản lý thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
trong các khu, cụm công nghiệp
1. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư tìm kiếm, thăm dò, lựa chọn nguồn nước và đầu
tư xây dựng hệ thống cấp nước tập trung tại những khu, cụm công nghiệp chưa có
hệ thống nước cấp.
2. Đối với những
khu vực chưa có hệ thống cấp nước tập trung, các tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động
sản xuất kinh doanh có nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải lập hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, trừ trường
hợp không phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định. Phải thực hiện việc
lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước khai thác.
3. Đối với các
khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng
yêu cầu chất lượng và số lượng thì không xem xét, giải quyết hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép, gia hạn khai thác, sử dụng nước dưới đất.
a) Trường hợp
khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung nhưng dịch vụ cấp nước chưa bảo đảm
đáp ứng yêu cầu chất lượng và số lượng thì Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.
b) Các đơn vị
cung cấp nước tập trung trong khu vực có trách nhiệm cung cấp đủ nước và bảo đảm
chất lượng theo quy định.
Điều 18. Thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước trong khai thác, chế biến khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước phục vụ khai thác, chế biến
khoáng sản phải xác định nguồn nước, khối lượng nước, phương thức khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và nêu rõ trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường.
2. Khuyến khích việc sử dụng tài nguyên nước hiệu quả và tiết kiệm. Hạn
chế việc sử dụng nước dưới đất cho mục đích khai thác, chế biến khoáng sản.
3. Khu vực cấm, tạm thời cấm thăm dò, khai thác cát,
sỏi và khoáng sản khác ở vùng có mặt nước.
Để bảo vệ nguồn nước Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các
sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, khoanh định khu vực
cấm, tạm thời cấm khai thác cát sỏi và khoáng sản khác.
Điều 19. Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong
hoạt động thủy điện.
1. Cắm mốc hành lang
an toàn hồ chứa
a) Chủ dự án được cấp
phép khai thác sử dụng nước trong hoạt động thủy điện có trách nhiệm: phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi có hồ chứa xây dựng phương án cắm mốc
giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt.
b) Chủ dự án có trách
nhiệm thực hiện bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có hồ chứa và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ.
2. Vận hành hồ chứa
Chủ dự án có trách nhiệm:
a) Lập, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa trước khi tích nước hồ
chứa và phải đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ của hồ chứa theo thứ tự ưu
tiên, bảo đảm an toàn công trình, an toàn hạ du hồ chứa, khai thác tổng
hợp tài nguyên, môi trường hồ chứa, duy trì dòng chảy tối thiểu ở
hạ lưu hồ chứa, không gây biến đổi lớn đến chế độ dòng chảy hạ lưu
hồ và có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu; phù hợp với quy trình
vận hành liên hồ chứa trên khu vực sông (nếu có) đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hàng năm, lập và
báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công thương kế hoạch điều tiết nước hồ chứa theo quy định và phải đảm
bảo yêu cầu quy định về duy trì dòng chảy tối thiểu, dự báo tình hình biến
đổi dòng chảy trong năm của cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng
nước vùng hạ du hồ chứa nhằm giảm tác động xấu đến sản xuất, đời sống nhân
dân và môi trường.
c) Xây dựng phương án
để đối phó với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an
toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân.
d) Thực hiện chế độ
thông báo và báo cáo liên quan đến vận hành hồ chứa theo quy định.
e) Phải tuân thủ theo
lệnh điều tiết hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp lũ,
lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn cấp khác.
3. Quản lý an toàn đập.
Việc quản lý an toàn đập
được thực hiện theo Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Công thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện và các quy
định hiện hành.
4. Bảo vệ đa dạng sinh
học.
a) Chủ dự án có trách
nhiệm quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái khu đất ngập nước và khu bán ngập nước
trong khu vực đất được giao; Quan trắc và bảo vệ các loài sinh vật đặc hữu có
trong khu vực. Những sinh vật này được xác định cụ thể trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; ngăn chặn và báo
cáo kịp thời cho chính quyền địa phương khi phát hiện những hành vi xâm phạm đến
tài nguyên sinh vật trong khu vực.
b) Tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành hồ chứa phải thực hiện quy định chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo quy định để bảo vệ rừng thuộc phạm vi lưu vực của hồ chứa và tham gia các
hoạt động bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn.
5. Quan trắc khí tượng
thuỷ văn.
a) Chủ dự án có trách
nhiệm quan trắc các yếu tố mực nước, lưu lượng nước đến, lưu lượng nước xả qua
đập, lưu lượng dòng chảy tối thiểu và lượng mưa theo các quy định tại Nghị định
số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập,
Thông tư số 33/2008/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số điều thuộc Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập,
Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện
b) Chủ dự án phải lưu
trữ kết quả quan trắc và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ trước
ngày 15 tháng 01 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Chương
V
XẢ NƯỚC THẢI
VÀO NGUỒN NƯỚC
Điều
20. Quản lý xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến xả nước thải vào nguồn nước phải lập thủ tục cấp giấy
phép, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
2. Việc cấp giấy phép
xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng nước thải; chức năng nguồn nước; khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ
nguồn nước và các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hoạt động xả nước thải
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nghiêm cấm việc xả
nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
cấm xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật vào nguồn nước. Ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải phải được chống
thấm, chống tràn bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
4. Quy hoạch đô thị,
khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu du lịch, khu vui chơi giải
trí, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề phải có hệ thống thu
gom, xử lý nước thải phù hợp với quy mô xả nước thải, khả năng tiếp nhận nước
thải của nguồn nước.
5. Dự án xây dựng, cải
tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có hạng mục đầu tư xây dựng hệ thống
thu gom tách riêng nước mưa, nước thải; hệ thống xử lý nước thải; hệ thống
tiêu, thoát, dẫn nước thải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
6. Tổ chức, cá nhân được
phép sử dụng hóa chất phải bảo quản, sử dụng hóa chất đúng quy trình kỹ thuật,
có biện pháp đảm bảo an toàn nhằm ngăn chặn rò rỉ, thâm nhập hóa chất vào nguồn
nước.
7. Việc đăng ký, thủ tục
hồ sơ cấp phép xả nước thải thực hiện theo Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
21. Xử lý nước thải trong các khu, cụm công nghiệp
1. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
2. Trường hợp các khu,
cụm công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì các tổ chức, cá
nhân hoạt động có nhu cầu xả nước thải phải xử lý nước thải đảm bảo chất lượng
theo quy chuẩn môi trường cho phép và phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả
nước thải, trừ các trường hợp xả nước thải vào nguồn nước không phải xin phép
theo quy định.
3. Trường hợp các khu,
cụm công nghiệp đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung và được cơ quan có
chức năng cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thì các tổ chức, cá nhân có
phát sinh nước thải hoạt động trong khu vực bắt buộc phải thực hiện đấu nối hệ
thống xả nước thải vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung của khu vực.
4. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để xử lý nước thải đạt quy
chuẩn môi trường nhằm tái sử dụng nước thải cho các mục đích khác.
Điều
22. Xử lý nước thải trong khai thác, chế biến khoáng sản
1. Nước thải từ hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản trước khi xả
vào nguồn nước phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn môi
trường;
2. Đối với nước thải
có chứa chất nguy hại phải có biện pháp đảm bảo an toàn, không được để rò rỉ,
thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước.
3.
Tái sử dụng nước thải
a)
Nước thải qua khai thác, chế biến khoáng sản đã được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn môi trường có thể được tái sử dụng.
b)
Nghiêm cấm đưa chất thải, nước thải vào tầng chứa nước.
c)
Nước thải đã qua xử lý được tái sử dụng phải đảm bảo không gây tác động xấu đến
sức khỏe con người và môi trường.
Chương
VI
KHOAN NƯỚC
DƯỚI ĐẤT
Điều
23. Quản lý hành nghề khoan nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân
thi công công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất phải đáp ứng đủ các điều
kiện về hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất.
2. Trước khi xây dựng
công trình khai thác nước dưới đất, chủ dự án phải thực hiện thăm dò để đánh
giá trữ lượng, chất lượng, khả năng khai thác và phải có giấy phép thăm dò, trừ
trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin phép. Đồng thời lựa
chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ năng lực điều kiện hành nghề thực hiện lập hồ
sơ và thăm dò nước dưới đất theo quy định.
3. Việc cấp phép và thủ
tục, hồ sơ hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện theo Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc hành nghề khoan nước dưới đất và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
Chương VII
CẤP GIẤY PHÉP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ TÀI
CHÍNH TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 24. Nguyên tắc và căn cứ, điều kiện, thời hạn, trình tự
thủ tục cấp phép
1. Nguyên tắc,
căn cứ, điều kiện, thời hạn cấp phép tài nguyên nước áp dụng theo quy định tại Điều
18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 201/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước
và Điều 6 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
2.Trình tự thủ
tục cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại các điều từ 35 đến 39
của Nghị định số 201/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và Điều13 đến 15 của Thông
tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
3. Mẫu văn bản
hồ sơ cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 25. Thẩm quyền cấp phép tài nguyên nước
Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước trong những trường hợp sau:
1. Thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng từ 10
m3/ngày đêm đến dưới 3000 m3/ngày đêm;
2. Khai thác,
sử dụng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng
từ 0,1m3/giây đến dưới 2 m3/giây;
3. Khai thác,
sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50 KW đến dưới 2000 KW;
4. Khai thác sử
dụng nước mặt cho mục đích khác với lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm đến dưới
50.000 m3/ngày đêm;
5. Xả nước thải
đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến
dưới 30.000 m3/ngày đêm;
6. Xả nước thải
vào nguồn nước đối với hoạt động khác với lưu lượng từ 5 m3/ngày đêm đến dưới
3000 m3/ngày đêm;
7. Hành nghề
khoan nước dưới đất và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống
chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và có lưu lượng dưới 3000 m3/ngày đêm đối với
các tổ chức, cá nhân có địa chỉ thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Thẩm quyền tiếp nhận việc đăng ký khai thác nước
dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã là cơ quan tiếp nhận việc đăng ký khai thác sử dụng nước dưới đất
trong trường hợp phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình thuộc phạm vi quản lý hành
chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện là cơ quan tiếp nhận việc đăng ký khai thác sử dụng nước dưới đất
trong các trường hợp phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không
vượt quá 10 m3/ ngày đêm; phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu
khoa học ở khu vực quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và xả nước thải của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ với quy mô dưới 5 (năm) m3/ngày đêm và
không chứa chất thải độc hại, chất phóng xạ.
3. Trình tự thủ
tục đăng ký khai thác nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6
của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai
thác nước dưới đất trên địa bàn; hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký với
Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 12.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác định các
vùng đăng ký khai thác nước dưới đất; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
điều tra, xây dựng danh mục vùng đăng ký khai thác nước dưới đất trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định, phê duyệt.
Điều 27. Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước
Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước:
a) Hội đồng thẩm
định có tối thiểu 07 thành viên do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định.
Ðối với Hội đồng thẩm định dự án thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới
đất phải có ít nhất hai (02) thành viên phản biện có chuyên môn ngành địa chất
hoặc địa chất thủy văn hoặc địa chất công trình.
b) Ý kiến đánh
giá của thành viên phản biện và các thành viên khác trong buổi họp Hội đồng thẩm
định hồ sơ xả nước thải vào nguồn nước được thể hiện theo hướng dẫn của Cục Quản
lý tài nguyên nước.
c) Trường hợp
Hội đồng không thống nhất cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường có thể tham khảo
thêm ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên nước (nếu cần thiết).
d) Trường hợp
Hội đồng thẩm định đã được thành lập mà có từ 03 thành viên trở lên vắng mặt
trong buổi họp thẩm định thì Chủ tịch Hội đồng quyết định hủy bỏ buổi họp và tổ
chức lại vào ngày khác.
Điều 28. Tài chính về tài nguyên nước
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc xây dựng các chính sách về thuế tài nguyên nước, phí, lệ phí về tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh tham mưu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước, phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước.
2. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu các loại thuế, phí
theo quy định của pháp luật về thuế, phí và các quy định khác trong lĩnh vực
tài nguyên nước.
Chương VIII
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 29. Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm cụ thể như sau:
1. Chủ trì soạn
thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và
bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện.
2. Chủ trì lập và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều
tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm,
cạn kiệt, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước
trên lưu vực sông nội tỉnh.
3. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất
theo thẩm quyền.
4. Xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên
nước tại địa phương.
5. Chủ trì tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
6. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép
về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí cấp phép tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
7. Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên
nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa
bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước,
tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, trên địa bàn.
8. Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Tổng hợp
tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn;
lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
10. Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ
chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước
lưu vực sông.
11. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa
bàn.
Điều 30. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
Các Sở,
ban, ngành trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây
dựng và thực hiện công tác quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho mục
đích quản lý của ngành; quản lý, bảo vệ, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước.
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác và bảo vệ
các công trình thủy lợi, sử dụng nguồn nước vào mục đích nông nghiệp.
b) Tổ chức thực
hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường;
c) Phối hợp quản
lý tổng hợp lưu vực sông, quan hệ trao đổi thông tin về tài nguyên nước.
d) Xây dựng
quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước cho việc phát triển thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
e) Chủ trì
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển và
bảo vệ nguồn nước, trồng rừng thay thế và chi trả dịch vụ bảo vệ môi trường rừng.
2. Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành liên quan xây dựng
quy hoạch thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập
trung, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Công
Thương phối hợp với các ngành liên quan có kế hoạch bảo đảm an toàn công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ công trình thủy điện.
4. Ban Quản lý
các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, du lịch, dịch vụ có
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước lập hồ sơ cấp giấy phép điều
tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
theo đúng quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước và cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra hoạt động tài
nguyên nước của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi được giao quản lý; xử lý hoặc
kiến nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
c) Xây dựng lộ
trình đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung phù hợp của khu, cụm công nghiệp
và yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu, cụm công nghiệp thực hiện
việc đấu nối hệ thống xử lý nước thải theo quy định.
Điều 31. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa
phương theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý tài
nguyên nước. Đề xuất chính sách quản lý cho từng thời kỳ đảm bảo phát triển bền
vững nguồn tài nguyên nước.
2. Thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối
hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước,
công trình thăm dò, khai thác, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ công
trình.
3. Tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giải quyết hoặc tham
gia giải quyết các khiếu nại liên quan đến hoạt động điều tra, đánh giá, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn quản lý
theo thẩm quyền.
4. Chủ trì hoặc
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy
định của pháp luật về tài nguyên nước; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước của tỉnh trong việc xây dựng
quy hoạch, kế hoạch điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Giải quyết
theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất, sử dụng cơ sở hạ tầng
và các vấn đề khác có liên quan cho các tổ chức, cá nhân được phép điều tra,
đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia ý kiến
bằng văn bản về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả
nước thải vào nguồn nước đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp
phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
8. Tổ chức lấy
ý kiến cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống
của nhân dân trên địa bàn theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
9. Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền.
10. Chỉ đạo
phòng Tài nguyên và Môi trường:
a) Theo dõi,
giám sát việc chấp hành Luật Tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động
điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn
nước trên địa bàn; định kỳ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
b) Hướng dẫn,
theo dõi việc tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
c) Báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt theo định
kỳ vào cuối tháng 6 hàng năm để tổng hợp và lập kế hoạch bảo vệ, phục hồi.
11. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư dự án trên địa bàn lập hồ
sơ đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước theo quy định. Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 10 tháng 12.
12. Chỉ đạo chủ
đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải. Đối với các cụm công nghiệp đang được quy hoạch
và chưa xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo điều chỉnh lại quy hoạch
phù hợp với nguồn tiếp nhận nước thải và nhu cầu xử lý nước thải.
13. Định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý, bảo vệ
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, đăng
ký hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn huyện quản lý.
Điều 32. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; theo dõi, giám sát việc chấp
hành các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động điều tra, đánh
giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải trên địa bàn; xử lý hoặc
đề nghị cơ quan cấp trên xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia giải
quyết các công việc liên quan đến hoạt động tài nguyên nước như: sử dụng đất
đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, khắc phục hậu quả do hoạt động
tài nguyên nước gây ra.
3. Tổ chức thực
hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định; tổng hợp và báo cáo kết
quả thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất về phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện để theo dõi, quản lý.
4. Có trách
nhiệm phát hiện kịp thời và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân
dân cấp huyện các trường hợp khoan điều tra, đánh giá nước dưới đất, khoan khai
thác, sử dụng nước dưới đất trái phép trên địa bàn.
5. Khi phát hiện
tổ chức cá nhân đang thực hiện hoạt động tài nguyên nước trái phép trên địa bàn
quản lý, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý theo thẩm quyền hoặc đình chỉ, tạm giữ
tang vật, phương tiện đang sử dụng tại hiện trường theo đúng thẩm quyền và báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện bằng văn bản hoặc điện
thoại để xử lý kịp thời.
Chương IX
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 33. Chủ giấy phép hoạt động tài nguyên nước
Các tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định khác có liên
quan.
Điều 34. Đền bù thiệt hại
Tổ chức, cá
nhân được đền bù theo quy định các chi phí liên quan và phí cấp quyền khai thác
tài nguyên nước khi bị các cấp chính quyền thu hồi giấy phép hoạt động tài
nguyên nước trong trường hợp phục vụ cho mục đích công cộng.
Điều 35. Báo cáo sự cố
Tổ chức, cá
nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
khi gặp sự cố gây ảnh hưởng xấu đến số lượng và chất lượng nguồn nước hoặc phát
hiện các trường hợp bất thường về số lượng, chất lượng nguồn nước, sụt lún đất
và các hiện tượng bất thường khác phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước
về tài nguyên nước.
Điều 36. Dừng khai thác nước dưới đất
Tổ chức, cá
nhân khi không có nhu cầu tiếp tục sử dụng giếng khai thác nước dưới đất có
trách nhiệm thực hiện trám lấp giếng theo quy định và thông báo cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cấp tỉnh và huyện để kiểm tra, giám sát.
Điều 37. Sử dụng hiệu quả tài nguyên nước
Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng nguồn nước phải đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và có
hiệu quả. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ứng dụng, phát triển công nghệ xử
lý nước thải nhằm đảm bảo chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường cho phép theo quy định và tái sử dụng nguồn nước thải sau khi qua hệ thống
xử lý cho các mục đích khác nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 38. Cung cấp thông tin
Tổ chức, cá
nhân hoạt động tài nguyên nước có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và trung thực các thông
tin liên quan khi nộp hồ sơ đề nghị cấp phép và thực hiện báo cáo định kỳ.
Chương X
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 39. Chế độ báo cáo.
1. Các sở ngành, cơ quan liên quan báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước liên quan đến
chức năng nhiệm vụ của ngành;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; kết quả đăng ký khai thác sử dụng nước dưới
đất trên địa bàn.
3. Định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 các đơn vị gửi báo cáo về sở
Tài nguyên và Môi trường;
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo của các
ngành, địa phương; tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo.
Điều 40. Công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về
tài nguyên nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hàng năm xây dựng kế hoạch
kiểm tra định kỳ việc thực hiện các quy định trong giấy phép;
3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương XI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.
Giám đốc sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Trong quá
trình thực hiện quy định, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, địa
phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.