ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2015/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
16 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ TƯ PHÁP NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên
chế của Sở Tư pháp Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
21/2009/QĐ-UBND ngày 22/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp
Ninh Bình, Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND
ngày 22/6/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và
biên chế của Sở Tư pháp Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VQQPPL - Bộ Tư pháp;
- Báo Ninh Bình, Đài PTTH Ninh Bình;
- Lưu: VT, VP7;
TP/22
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ TƯ PHÁP
NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 16/4/2015 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp Ninh Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với Sở Tư pháp Ninh
Bình và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí của Sở Tư pháp Ninh Bình
1. Sở Tư pháp Ninh Bình là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp Ninh Bình có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Sở Tư pháp Ninh Bình thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và
thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp
luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch
tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công
chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình và Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình, Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công
chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng,
Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về công tác tư pháp
ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình phê duyệt, điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình; phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình lập dự thảo Dự kiến chương
trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình để Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình trình Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình theo quy định của
pháp luật;
b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do cơ
quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình và Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và Bộ Tư
pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tự kiểm tra
văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp
luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình và Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện
việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết
của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình;
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên
quan đã được công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo
đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc
phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có
liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình phê duyệt;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình kiểm tra
việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, Ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thiết
lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
theo chế độ kiêm nhiệm tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã và đơn vị khác có liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Ninh Bình;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên quan thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng
viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp
luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ
sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở
cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hướng dẫn
việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, xóm, làng, bản (gọi chung là thôn);
tổ dân phố, khu phố và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp
với quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con
nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng dẫn nghiệp vụ
cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp -
Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ
tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình quyết định thu hồi, hủy bỏ, những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp
luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin
nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc tịch
Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do
Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan và
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp, thông
tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp cho Sở Tư pháp các tỉnh khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch
tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
14. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường
nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị
thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách
nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ
người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính.
15. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Ninh Bình;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội
đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu
hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư
vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư,
giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Ninh Bình,
Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Ninh Bình cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân khác có yêu cầu theo quy
định của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt
động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ
chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề
tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn
nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với
công chứng viên;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định
thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay
đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn
phòng công chứng theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp
danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng
công chứng vê việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp
đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về
công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định
cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám
định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám
định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng
của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa
phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng giám
định tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển các tổ
chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các
tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
20. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quản lý nhà
nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao
dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
22. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế đối với công
chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình chủ trì hoặc
phối hợp với các Bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng,
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên
trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế
của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử
lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp
luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án
dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định
của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công
tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
32. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tư pháp Ninh Bình có Giám đốc và không quá 03
(ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tư pháp là người đứng đầu Sở Tư
pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Tư pháp,
việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn khác được giao;
c) Phó Giám đốc Sở Tư pháp là người giúp Giám đốc
Sở Tư pháp phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở Tư pháp vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở Tư
pháp ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Tư pháp;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định theo quy định của Đảng,
nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Tư pháp quy định;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp gồm:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật (quản lý công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật, công tác pháp chế, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp);
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính (quản lý công
tác kiểm soát thủ tục hành chính);
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật (quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi
thi hành pháp luật);
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật (quản lý công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng hương ước, quy
ước, xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật);.
- Phòng Hành chính tư pháp (quản lý các lĩnh vực:
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, bồi thường nhà nước, đăng ký
giao dịch bảo đảm, lý lịch tư pháp);
- Phòng Bổ trợ tư pháp (quản lý các lĩnh vực: Luật
sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng
tài thương mại, trợ giúp pháp lý, thi hành án dân sự, thừa phát lại và các lĩnh
vực tư pháp khác).
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp gồm:
- Phòng Công chúng số 1;
- Phòng Công chứng số 2;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản;
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Tư pháp do Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Chính phủ giao hàng năm,
2. Biên chế sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định theo định
mức biên chế và quy định của pháp luật.
Chưong IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thông tư liên
tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Quy
định này có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công
tác cho các Phòng chuyên môn và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc; phối hợp với
Sở Nội vụ giúp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Tư pháp; biên chế công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã theo quy định của pháp luật, bảo đảm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao; không bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm công
tác khác.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ khẩn trương xây
dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp, phòng Tư
pháp cấp huyện và Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Tư pháp theo quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát
sinh vướng mắc, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời bằng văn
bản về Sở Tư pháp Ninh Bình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.