QUYẾT ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1.
Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Dân tộc) là cơ quan chuyên
môn ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc trên địa
bàn tỉnh.
2.
Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật.
3.
Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác dân tộc;
b)
Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan
trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính Nhà nước thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ban Dân tộc;
c)
Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó
các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2.
Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b)
Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban,
ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c)
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ
chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
3.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận
động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4.
Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng
bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định
canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5.
Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo;
theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác
trên địa bàn tỉnh.
6.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng
của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;
định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người
dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc
cấp huyện và cán bộ, công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây là gọi chung Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.
8.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của
pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định
các dự án, đề án do các sở, ban ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên
quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; xây dựng
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về
công tác dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11.
Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ,
công chức là người dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp
các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan Nhà nước ở địa
phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc
thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc
nội trú theo quy định của pháp luật.
12.
Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban dân tộc.
13.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng,
các phòng nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức,
biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Lãnh đạo Ban:
a)
Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;
b)
Trưởng ban là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban
Dân tộc và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c)
Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một
Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc;
d)
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng ban và Phó Trưởng Ban Dân tộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2.
Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc gồm:
a)
Văn phòng;
b)
Thanh tra;
c)
Phòng Chính sách - Nghiệp vụ;
d)
Phòng Tuyên truyền;
đ)
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung
tâm Dịch vụ miền núi.
2.
Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng, Thanh tra, Phòng Chính sách - Nghiệp vụ, Phòng
Tuyên truyền (gọi chung là phòng chuyên môn) do Trưởng Ban Dân tộc quy định.
Giám
đốc, Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn
do Trưởng Ban Dân tộc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định phân công, phân cấp quản
lý công chức, viên chức hiện hành của UBND tỉnh.
3.
Biên chế:
a)
Biên chế công chức của Ban Dân tộc là biên chế hành chính trong tổng số biên chế
của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo yêu cầu nhiệm vụ;
b)
Biên chế sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
a)
Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc:
-
Ban Dân tộc chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc;
-
Ban Dân tộc có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Dân tộc để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc ở địa phương theo quy định của pháp luật;
-
Ban Dân tộc có trách nhiệm thường xuyên quan hệ chặt chẽ để báo cáo, tiếp nhận
các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để kịp thời tổ chức triển khai
thực hiện trên lĩnh vực công tác dân tộc.
b)
Đối với các cơ quan, đơn vị và địa phương:
-
Quan hệ giữa Ban Dân tộc với các cơ quan, đơn vị và địa phương là quan hệ phối
hợp theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Dân tộc được Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban Dân tộc giao;
-
Ban Dân tộc chủ động bàn bạc, trao đổi, thực hiện công tác phối hợp, cùng nhau
giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công tác; đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao;
-
Khi giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, địa phương thì Trưởng
Ban phải chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp với các ngành, địa phương đó;
-
Trưởng Ban Dân tộc làm việc trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban làm việc
với các cơ quan, đơn vị và địa phương; nếu không thống nhất được công việc có
liên quan thì báo cáo lại để xin ý kiến của Trưởng Ban và sau đó phải có văn bản
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
c)
Đối với các Phòng Dân tộc và bộ phận phụ trách công tác dân tộc ở các huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện):
-
Mối quan hệ giữa Ban Dân tộc với Phòng Dân tộc và bộ phận phụ trách công tác
dân tộc ở cấp huyện là quan hệ hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra hoạt
động trong việc chấp hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
công tác dân tộc ở địa phương;
-
Ban Dân tộc có trách nhiệm triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy
định của Chính phủ, Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc
trên địa bàn; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ được giao của các Phòng Dân tộc và bộ phận phụ trách công tác dân tộc ở
cấp huyện.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Trưởng
Ban Dân tộc có trách nhiệm chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện tốt Quy định
này.
Quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Trưởng
Ban Dân tộc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.