QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRỰC THUỘC SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
Chi cục Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình, thực hiện chức
năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Bình (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở) quản lý Nhà nước chuyên ngành trong lĩnh
vực: Kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông
nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp); chế biến nông,
lâm, thủy sản và nghề muối; bố trí dân cư, di dân tái định cư và phát triển
nông thôn thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở.
Chi
cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức và công tác của Giám đốc Sở; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn, Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi
cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động; trụ sở đặt
tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Chi cục Phát triển nông thôn
giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.1. Tham mưu xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các
chương trình, đề án, dự án, cơ chế chính sách thuộc phạm vi quản lý chuyên
ngành của Chi cục trình Giám đốc Sở ban hành hoặc để Giám đốc Sở trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
2.2.
Tham mưu, trình Giám đốc Sở ban hành hoặc đề nghị Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản cụ thể hóa chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về các lĩnh vực công tác được giao;
2.3.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế
kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Chi cục;
2.4.
Về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng và phát triển cộng đồng dân cư
trong nông nghiệp, nông thôn:
a)
Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn được phân cấp theo quy định của pháp luật;
b)
Tham gia xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý khai thác, sử dụng nước sạch ở
nông thôn;
c)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định
các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt;
d)
Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án đầu tư của các ngành,
địa phương liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; các dự án điều
tra cơ bản và thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
2.5.
Về quản lý doanh nghiệp nông lâm nghiệp, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang
trại:
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển nông lâm trường,
hợp tác xã theo phương án được duyệt;
b)
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành về phát triển các loại hình kinh tế
hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, HTX ngư nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp, hợp tác xã theo phương án được
duyệt;
c)
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng cho cán bộ quản lý hợp tác
xã nông nghiệp, cán bộ nông lâm trường, doanh nghiệp nông lâm nghiệp vừa và nhỏ,
cán bộ quản lý Nhà nước về hợp tác và phát triển nông thôn, bồi dưỡng nghề cho
chủ trang trại.
2.6.
Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách
phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp,
ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b)
Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành
hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c)
Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d)
Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
2.7.
Tham gia chỉ đạo và thực hiện công tác khuyến diêm, khuyến công và phát triển làng nghề truyền thống và ngành nghề nông thôn theo
phân công của Giám đốc Sở;
2.8.
Nghiên cứu, tổng kết và nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh
tế hộ và trang trại, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, doanh nghiệp
nông lâm nghiệp vừa và nhỏ;
2.9. Phối hợp với các đơn vị liên quan để giúp cho hội đồng cơ sở xét duyệt
cấp cơ sở hàng nông lâm thủy sản chất lượng cao và uy tín thương mại.
2.10.
Triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý Chi cục trên địa bàn tỉnh;
2.11.
Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về kinh tế hợp tác, hợp tác xã,
kinh tế trang trại, doanh nghiệp nông lâm nghiệp vừa và nhỏ, nông lâm trường của
tỉnh để phục vụ cho công tác quản lý ngành Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh;
2.12.
Giúp Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan triển khai
thực hiện các dự án được giao thuộc chuyên ngành quản lý; chủ trì, hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia (các dự án thuộc
Chương trình 135 do Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì, dự án ổn định dân di cư tự
do, dự án kinh tế mới, dự án định canh định cư ở các xã nghèo), chương trình, dự
án khác được tỉnh giao;
2.13.
Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng, thanh quyết toán vốn đã được
đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển nông thôn chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất, chế biến, gắn với tiêu thụ
sản phẩm, phát triển ngành nghề và giải quyết việc làm ở nông thôn, vùng đồng
bào dân tộc, vùng kinh tế mới, chính sách về kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ và kinh tế trang trại, doanh nghiệp nông
lâm nghiệp, di dân kinh tế mới, tái định cư, bố trí quy hoạch dân cư, xây dựng
cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo theo kế hoạch hàng năm và các chương trình, dự án
khác được giao;
2.14.
Giúp Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về chuyên ngành
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý các vi phạm thuộc phạm vi quản lý được
phân cấp theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
2.15.
Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định;
2.16.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, tài chính, tài sản và các
nguồn lực khác theo quy định của pháp luật;
2.17.
Xây dựng và tổ chức hực hiện tốt Chương trình cải cách hành chính của Chi cục
theo mục tiêu và nội dung cải cách hành chính của Sở;
2.18.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
a)
Cơ cấu tổ chức
-
Lãnh đạo Chi cục: Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
+ Chi cục trưởng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT, Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
+
Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Chi cục trưởng, sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản với Sở Nội vụ.
Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công.
-
Các tổ chức chuyên môn thuộc Chi cục.
+
Phòng Hành chính - Tổng hợp.
+
Phòng Kinh tế hợp tác.
+
Phòng Bố trí dân cư và ngành nghề nông thôn.
b)
Biên chế: Biên chế của Chi cục được giao hàng năm trong tổng số biên chế hành
chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chi
cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các phòng thuộc
Chi cục; có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo chức
danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, nâng lương, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục thực hiện theo quy định của
pháp luật về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành./.