ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2009/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày 21 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “QUẢN LÝ NGHỀ KHAI THÁC HẢI SẢN VEN
BỜ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 131/2004/QĐ-TTg
ngày 16/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thuỷ sản đến năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP
ngày 19/05/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động
thủy sản; Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27/10/2006 của Chính phủ về quản lý
hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg
ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2007/NQ-HĐND
ngày 25/4/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tiếp tục phát triển kinh tế thủy
sản Quảng Nam giai đoạn 2007-2010;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
&PTNT tại tờ tình số: 109/TTr-NN&PTNT ngày 24 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Quản lý nghề khai thác hải sản ven bờ
dựa vào cộng đồng tỉnh Quảng Nam đến năm 2015”.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp &PTNT, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Thăng Bình,
Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
ĐỀ ÁN
QUẢN LÝ NGHỀ KHAI THÁC HẢI SẢN VEN BỜ DỰ VÀO CỘNG
ĐỒNG TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2009/QĐ-UBND ngày 21/4/2009 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
MỞ ĐẦU
Quảng Nam có chiều dài bờ biển
trên 125km, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn hơn 40.000 km2, hình
thành nhiều ngư trường với nguồn lợi hải sản phong phú, có tính đa dạng sinh
học cao và là nơi sinh sản, sinh trưởng của nhiều loại hải sản có giá trị kinh
tế cao. Theo đánh giá của các cơ quan nghiên cứu, vùng biển Quảng Nam có trữ
lượng hải sản ước tính khoảng 90.000 tấn, khả năng cho phép hàng năm khai thác
khoảng 42.000 tấn; trong đó, cá nổi: 30.000 tấn, cá đáy:
12.000 tấn. Cá đáy phân bố chủ
yếu từ mực nước sâu 50m trở ra, các đàn cá nổi nhỏ xuất hiện ở vùng nước gần bờ
chiếm khoảng 70%, còn 30% xuất hiện ở vùng nước xa bờ. Các đàn cá nổi đại dương
di cư vào vùng biển Quảng Nam như cá Ngừ, Thu, kiếm cờ, nục heo…, tạo điều kiện
thuận lợi để nghề khai thác hải sản phát triển.
Tuy ngư trường rộng lớn và nguồn
lợi hải sản phong phú nhưng nghề cá Quảng Nam vẫn chưa khai thác hợp lý tiềm
năng. Tàu thuyền nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu vươn khơi khai thác, thiếu tính
an toàn trong sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp mang nặng tính thủ công, chủ yếu
khai thác ven bờ, sự mất cân đối giữa năng lực khai thác và khả năng hiện có
của nguồn lợi ven bờ ngày càng tăng, làm cho nguồn lợi ven bờ bị giảm dần. Trong
khi đó, những chi phí đầu vào phục vụ khai thác vẫn còn cao, đang gây ra những
khó khăn lớn cho nghề khai thác hải sản. Hiệu quả kinh tế của các hoạt động
khai thác hải sản ven bờ đang giảm dần nên các tàu cá buộc phải tận thu sản
phẩm, từ đó gây ra áp lực lớn là giảm sút nguồn lợi hải sản ven bờ càng nghiêm
trọng hơn.
Để có những giải pháp bảo vệ
và tái tạo nguồn lợi hải sản, đảm bảo lợi ích lâu dài phát triển nghề khai thác
hải sản một cách bền vững, tương xứng với tiềm năng vốn có, cần phải tiến hành xây
dựng và phát triển mô hình quản lý nghề khai thác hải sản ven bờ dựa vào cộng
đồng là vấn đề hết sức cần thiết.
Các căn cứ xây dựng đề
án:
- Quyết định số 131/2004/QĐ-TTg
ngày 16/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thuỷ sản đến năm 2010.
- Quyết định 148/2004/QĐ-TTg
ngày 13/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh
tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010.
- Nghị định số 66/2005/NĐ-CP
ngày 19/05/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy
sản.
- Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg
ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.
- Nghị định số 123/2006/NĐ-CP
ngày 27/10/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ
chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
- Nghị quyết 82/2007/NQ-HĐND
ngày 25/4/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tiếp tục phát triển kinh tế thủy sản
Quảng Nam giai đoạn 2007-2010.
- Chương trình công tác và chương
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 của UBND tỉnh.
Phần I
THỰC TRẠNG NGHỀ
KHAI THÁC HẢI SẢN
I. Năng
lực sản xuất
1.
Năng lực tàu thuyền, nghề nghiệp:
1.1. Cơ cấu tàu thuyền
Năm
|
Dưới 20CV
|
20 - 49 cv
|
50 - 89 cv
|
90 -150 cv
|
Trên 150CV
|
Tổng số
(chiếc)
|
Tổng công suất (cv)
|
2001
|
2184
|
955
|
90
|
31
|
40
|
3300
|
65.000
|
2002
|
2244
|
959
|
90
|
31
|
40
|
3364
|
66.000
|
2003
|
2244
|
959
|
90
|
31
|
40
|
3364
|
66.000
|
2004
|
2224
|
959
|
110
|
31
|
40
|
3364
|
70.000
|
2005
|
2273
|
1009
|
129
|
48
|
41
|
3500
|
75.000
|
2006
|
2259
|
1009
|
129
|
53
|
50
|
3500
|
75.000
|
2007
|
2335
|
1035
|
128
|
57
|
53
|
3608
|
81.994
|
2008
|
2413
|
1086
|
125
|
58
|
52
|
3734
|
82.210
|
Qua bảng trên ta thấy mức tăng
số lượng tàu thuyền từ năm 2001 đến năm 2008 trong toàn tỉnh đạt mức bình quân
1,79%/năm, công suất bình quân tăng 3,48%/năm.
Năm 2001: 19,69 CV/tàu; Năm
2008: 22 CV/tàu.
Tuy số lượng và công suất tàu
thuyền có tăng nhưng về quy mô công suất thấp so với bình quân chung của cả nước,
số lượng tàu thuyền trên 90CV chiếm tỷ lệ thấp khoảng 2,95%.
Loại tàu thuyền có công suất
nhỏ dưới 20CV chiếm tỷ lệ cao 64,62%, tàu thuyền từ 20 - 49CV chiếm
tỷ lệ 29,08%; tàu thuyền công suất nhỏ không chỉ thiếu khả năng đánh bắt vùng khơi
mà làm tăng áp lực khai thác ngư trường ven bờ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên vùng
bờ, sản lượng đạt thấp, làm cho đời sống của người dân khai thác hải sản ven bờ
gặp rất nhiều khó khăn.
1.2. Cơ cấu nghề nghiệp
TT
|
Nhóm nghề
|
Nhóm công suất (cv)
|
Tổng số tàu theo nghề
|
20 <
|
20 – 49
|
50 – 89
|
> 90
|
01
|
Lưới kéo đơn
|
25
|
244
|
3
|
|
272
|
02
|
Rê tầng mặt
|
453
|
88
|
2
|
|
543
|
03
|
Rê 3 lớp
|
|
55
|
|
|
55
|
04
|
Vây ngày
|
|
6
|
|
17
|
23
|
05
|
Vây ánh sáng
|
|
74
|
67
|
32
|
173
|
06
|
Vây cá cơm
|
174
|
139
|
|
|
313
|
07
|
Câu tay cá
|
350
|
214
|
1
|
|
565
|
08
|
Câu tay mực xà
|
|
|
|
56
|
56
|
09
|
Pha xúc
|
|
1
|
3
|
4
|
8
|
10
|
Vó mành
|
|
25
|
1
|
|
26
|
11
|
Chụp mực
|
|
3
|
1
|
|
4
|
12
|
Bẫy ghẹ
|
|
22
|
|
|
22
|
13
|
Khác
|
560
|
215
|
5
|
1
|
781
|
Tổng tàu thuyền theo nhóm
công suất
|
1562
|
1086
|
83
|
110
|
2841
|
(Tổng số tàu thuyền
đã được cấp phép nghề khai thác hải sản tính đến tháng 8/2008)
Qua bảng trên, ta thấy nghề chủ
lực để phát triển khai thác hải sản của Quảng Nam vẫn là những nghề truyền thống
như: lưới rê, vây, câu, kéo. Đối với nghề lưới kéo do đặc thù của vùng biển
miền Trung có độ dốc lớn trong khi đó đội tàu hoạt động nghề lưới kéo có công
suất nhỏ dưới 50CV nên không thể vươn khơi khai thác mà chỉ tập trung
hoạt động ở vùng biển ven bờ. Các nghề lưới vây cá cơm, lưới rê và câu tay cá
hoạt động tuyến lộng và tuyến bờ, tuy sản xuất ổn định, nhưng sản lượng ít, sản
phẩm có giá trị kinh tế thấp, làm cho hiệu quả khai thác không cao. Một số ít
tàu có công suất lớn hơn 90CV (chiếm 3,08%) hoạt động nghề lưới vây
ánh sáng, vây ngày và câu mực xà hoạt động ở tuyến khơi. Bên cạnh đó, còn một
số nghề không đăng ký cấp phép khai thác khá lớn (chiếm 21,8% tổng số lượng tàu
thuyền); số tàu thuyền không đăng ký nghề là do sử dụng những nghề khai thác
trái với quy định của Luật Thuỷ sản.
Nhìn chung, nghề khai thác hải
sản ở Quảng Nam chủ yếu tập trung khai thác ở vùng biển ven bờ; đây là một trong
những nguy cơ làm cạn kiệt nguồn lợi hải sản. Do vậy, trong thời gian đến cần
có những giải pháp cụ thể, giảm số lượng tàu thuyền khai thác ven bờ để bảo vệ
nguồn lợi hải sản một cách hợp lý mà không ảnh hưởng nhiều đến sinh kế của cộng
đồng dân cư ven biển.
2.
Trang thiết bị hàng hải phục vụ cho đánh bắt của đội tàu:
Từ năm 2005 trở về trước, đa
số tàu thuyền khai thác hải sản chưa trang bị đầy đủ các trang thiết bị hàng hải,
trong những năm gần đây các tàu khai thác hải sản xa bờ đã coi trọng hơn trang
thiết bị hàng hải phục vụ cho khai thác hải sản. Nhìn chung, số lượng tàu thuyền
khai thác hải sản xa bờ trang bị máy đàm thoại tầm xa chưa nhiều, khó khăn
trong việc trao đổi thông tin liên lạc giữa tàu cá với các cơ quan chức năng
trong công tác chỉ đạo phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn sản xuất trên
biển. Đối với các tàu khai thác hải sản ven bờ, các trang thiết bị hàng hải còn
chưa đồng bộ, một số phương tiện vẫn chưa có. Đây là yếu tố tiềm ẩn tai nạn rất
nguy hiểm đối với con người và tài sản của nghề khai thác hải sản ở tỉnh Quảng
Nam khi hành nghề trên biển.
3. Công
nghệ khai thác
Công nghệ khai thác của một số
nghề như: Lưới rê, vây rút chì, lưới chụp mực cũng đã được du nhập và cải tiến để
có hiệu quả cao hơn. Trong thời gian qua nghề lưới rê và vây đã sử dụng máy thu
lưới trong quá trình sản xuất, giảm sức lao động, tăng thu nhập cho ngư dân.
Song, nhìn chung công nghệ khai thác của đa số tàu thuyền còn lạc hậu, sản xuất
thủ công là chính, việc du nhập nghề mới còn rất hạn chế.
4. Nguồn
lực lao động và chất lượng lao động
4.1. Về lao động:
Lực lượng lao động đánh bắt hải
sản của Quảng Nam tương đối dồi dào, toàn tỉnh hiện có khoảng 25.300 người trực
tiếp đánh bắt hải sản trên biển. Trong đó, lực lượng trong độ tuổi lao động ở
các địa phương làm nghề cá rất lớn, một trong những vấn đề đặt ra trong những
năm tới là giải quyết việc làm, phát triển nhiều ngành nghề khác để thu hút
nguồn lao động này.
4.2. Chất lượng lao động:
Chất lượng lao động khai thác
hải sản hầu hết đều chưa qua đào tạo hoặc đào tạo cấp bằng cho đủ chứng chỉ
hành nghề chứ không được đào tạo bài bản qua trường lớp; mặt bằng trình độ dân
trí của ngư dân thấp, hầu hết chưa học xong phổ thông, làm việc chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm tích luỹ được từ thực tế sản xuất. Với đặc thù nghề cá Quảng Nam,
số lượng tàu thuyền công suất nhỏ chiếm đa số; các thuyền trưởng, máy trưởng
trên tàu chưa được qua đào tạo bài bản. Đây là vấn đề hết sức khó khăn cho việc
phát triển đội tàu khai thác hải sản xa bờ cũng như chuyển đổi nghề mới.
5. Cơ sở
hạ tầng dịch vụ nghề cá tại Quảng Nam
Đến nay cơ sở hạ tầng nghề cá
ở Quảng Nam phát triển còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nghề
khai thác hải sản. Hầu hết các bến cá trong tỉnh là các bến cá tự nhiên, nơi
trú đậu tàu thuyền theo truyền thống của địa phương. Hệ thống cảng cá đang được
xây dựng và chỉ mới đưa vào hoạt động cảng cá và Âu thuyền Cù Lao Chàm nhưng do
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã Tân Hiệp, thành phố Hội An nên
cảng cá Cù Lao Chàm đã chuyển sang phục vụ du lịch; còn lại các cảng cá An Hoà
- Núi Thành, Tam Phú - Tam Kỳ và Âu thuyền Hồng Triều - Duy Xuyên đang thi công
hoặc trong quá trình hoàn chỉnh. Hệ thống dịch vụ sửa chữa máy móc, tàu thuyền
phát triển tương đối mạnh; tuy nhiên chủ yếu đóng tàu vỏ gỗ mà lượng gỗ phục vụ
chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu nên đã gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, mặt
bằng, cơ sở kỹ thuật của các đơn vị này còn hạn chế, lao động chủ yếu mang tính
thủ công, năng suất thấp.
II. Tình
hình khai thác thuỷ sản Quảng Nam từ năm (2001 – 2008)
1. Sản
lượng khai thác hải sản từ 2001 – 2008:
ĐVT:
Tấn
Năm
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
Tổng sản lượng
|
39.657
|
42.886
|
44.866
|
45.702
|
47.372
|
48.688
|
50.235
|
50.000
|
Cá
|
32.375
|
35.015
|
33.781
|
34.312
|
34.493
|
36.035
|
37.311
|
38.000
|
Tôm, mực và các sản phẩm
khác
|
7.282
|
7.871
|
11.085
|
11.390
|
12.879
|
12.653
|
12.924
|
12.000
|
Sản lượng khai thác hải sản
bình quân/cv:
Năm
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
Ước 2008
|
Tấn/CV
|
0,610
|
0,649
|
0,679
|
0,652
|
0,631
|
0,649
|
0,612
|
0,608
|
Qua những số liệu trên, ta thấy
sản lượng khai thác hải sản hàng năm tăng khoảng 3,40% là do tổng công suất tàu
hàng năm được tăng lên, còn năng suất bình quân/cv hàng năm tăng khoảng 0,046%.
Đặc biệt từ năm 2007 đến nay sản lượng giảm so với năm 2006 khoảng từ 5 - 7%.
Sự sụt giảm sản lượng trên không nhiều, nhưng thực tế rất lớn, vì để đạt được
sản lượng đó, các tàu tăng cường độ khai thác, giảm kích thước mắt lưới cũng
như sử dụng các ngư cụ huỷ diệt để nâng cao sản lượng bù đắp vào chi phí, làm
cho nguồn lợi hải sản đã cạn kiệt nay càng cạn kiệt hơn.
2. Chi
phí sản xuất, hiệu quả khai thác:
Qua số liệu điều tra tại các
đơn vị tàu thuyền cho thấy chi phí đầu vào ngày càng cao, đầu ra sản phẩm thuỷ sản
trong thời gian gần đây giá không tăng mà lại giảm, chỉ có một số loại đặc sản
có giá trị kinh tế cao tăng lên nhưng những sản phẩm này ngày càng khan hiếm. Mặt
khác, do nguồn lợi hải sản cạn kiệt nên để khai thác được 1kg cá lượng dầu tiêu
hao lớn hơn nhiều so với những năm trước, dẫn đến hiệu quả kinh tế ngày càng
thấp.
3. Thu
nhập và đời sống của nhân dân:
Từ chỗ năng suất, sản lượng
khai thác bình quân ngày càng giảm, chi phí sản xuất ngày càng cao, hiệu quả khai
thác ngày càng thấp, mỗi lao động đi biển thu nhập hàng tháng chỉ được 700 -
800 nghìn đồng mà lại phải nuôi 3 - 4 nhân khẩu; đời sống của đại đa số bộ phận
ngư dân ven biển hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, vì thu nhập và trình
độ dân trí thấp nên việc đầu tư cho con cái của họ đi học là việc rất khó khăn,
bên cạnh đó tính chất nghề nghiệp lại có truyền thống cha truyền con nối nên
việc làm, nghề nghiệp… lại tiếp diễn nên khả năng thoát khỏi vòng luẩn quẩn này
là rất khó. Do vậy, cần có chính sách hợp lý để hỗ trợ cho ngư dân, không đơn
thuần chỉ là xăng dầu mà còn về chính sách đào tạo nghề nghiệp thay thế cho con
em của ngư dân là rất cần thiết.
III.
Nguồn lợi hải sản và ngư trường
1.
Nguồn lợi hải sản:
Vùng biển Quảng Nam có nguồn
lợi phong phú, đa dạng và giàu về chủng loại. Những loài cá chiếm tỷ lệ cao trong
sản lượng khai thác:
- Cá nổi gồm: Cá chuồn, cá nục,
cá trích, cá cơm, cá ngừ, cá thu...
- Cá đáy gồm: Cá mối, cá phèn,
cá trác, cá lượng, cá lạc, cá căn,...
Đối với các loài cá nổi, cá chuồn
xuất hiện từ tháng 2 - 6, cá nục xuất hiện nhiều từ tháng 4 - 6, cá trích có
sản lượng cao từ tháng 6 - 8, cá cơm xuất hiện từ tháng 1 - 7, cá ngừ xuất hiện
từ tháng 4 - 9, cá thu có thể đánh bắt được quanh năm, nhưng có sản lượng cao
nhất từ tháng 4 - 9.
- Các loài cá nổi, chủ yếu đánh
bắt trong vụ cá Nam (từ tháng 4 - 9).
- Các loài cá đáy thường đánh
bắt được quanh năm nhưng vụ cá Bắc (từ tháng 10 - 3 năm sau) có sản lượng thấp
hơn do thời tiết không thuận lợi.
Về trữ lượng hải sản:
- Trữ lượng hải sản trên 90.000
tấn, khả năng cho phép khai thác hàng năm khoảng 45.000 tấn. Trong đó:
+ Cá nổi: 30.000 tấn
+ Cá đáy: 15.000 tấn
- Khả năng khai thác mực khoảng
10.000 - 12.000 tấn
- Khả năng khai thác tôm, ruốc
khoảng 4.000 - 6.000 tấn
Nguồn lợi hải sản ở vùng biển
Quảng Nam tuy giàu về chủng loại, nhưng số lượng từng loài không nhiều, đây là
một đặc điểm đáng được quan tâm trong khâu tổ chức khai thác và bố trí cơ cấu
nghề nghiệp để phù hợp với ngư trường và nguồn lợi sẵn có của địa phương.
2. Ngư
trường khai thác:
Vùng biển Quảng Nam nằm trong
khu vực miền Trung, ngoài nguồn lợi sẵn có trong vùng, còn có một nguồn lợi
khác đáng quý là nguồn lợi cá nổi đại dương hàng năm di chuyển vào vùng đặc quyền
kinh tế nước ta. Trong đó, mực đại dương và một số đối tượng có giá trị xuất
khẩu cao như các loài cá ngừ đại dương mà nhiều nước trên thế giới ưa chuộng.
Những ngư trường phục vụ cho
việc phát triển nghề khai thác vùng khơi đều có vị trí nằm kế cận, tiếp giáp với
vùng biển Quảng Nam bao gồm:
- Bãi cá Đông Bắc Đà Nẵng.
- Bãi cá Đông Nam Quy Nhơn.
- Bãi cá Hòn Gió - Thuận An.
- Đối với nghề câu mực khơi và
câu cá ngừ đại dương chủ yếu hoạt động ở vùng khơi vùng biển quần đảo Trường Sa
và Hoàng Sa.
Ngư trường hoạt động của vùng
biển Quảng Nam tiếp giáp với các vùng biển kế cận có nguồn lợi phong phú là
điều kiện thuận lợi để phát triển một cách hợp lý nghề khai thác hải sản ở tỉnh
Quảng Nam.
IV. Tình
hình vi phạm luật thủy sản và các quy định của Nhà nước
Trong những năm qua tình hình
vi phạm vẫn xảy ra thường xuyên, dưới nhiều hình thức khác nhau mặc dù các cấp,
các ngành đã quan tâm và có nhiều biện pháp để ngăn chặn và xử lý. Song tình
trạng dùng kích thước mắt lưới nhỏ quá mức cho phép để khai thác thuỷ sản tuỳ
tiện, dùng chất nổ, chất độc, te điện, giã... không tuân theo quy định của nhà
nước vẫn còn xảy ra thường xuyên trên biển. Đây là một trong những vấn đề khó
khăn trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản ven bờ đã cạn kiệt như
hiện nay.
V. Tồn
tại và nguyên nhân:
1. Tồn
tại:
Qua đánh giá tình hình thực trạng
nghề khai thác hải sản ở Quảng Nam, còn nhiều vấn đề bất hợp lý trong việc khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản như:
- Khai thác hải sản thiếu tính
bền vững, môi trường, môi sinh vùng biển ngày càng bị xâm hại.
- Ngư trường, nguồn lợi hải sản
ngày một suy giảm.
- Hiệu quả khai thác hải sản
thấp hơn nhiều so với mức đầu tư.
- Đời sống của đại đa số ngư
dân vùng biển gặp rất nhiều khó khăn.
2.
Nguyên nhân:
- Tập quán nghề khai thác hải
sản có từ lâu đời; mặt bằng trình độ dân trí còn thấp, ngư dân còn nghèo, không
có khả năng đóng mới, cải hoán tàu thuyền lớn để vươn khơi khai thác; cơ cấu
nghề nghiệp bất hợp lý; chuyển đổi nghề còn mang tính tự phát.
- Cơ sở hạ tầng, dịch vụ sửa
chữa máy móc, tàu thuyền và chế biến còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Việc vay vốn từ các ngân hàng
cũng gặp không ít khó khăn, thậm chí là không thể vì không có tài sản thế chấp.
- Công tác khuyến ngư, tuyên
truyền phổ biến pháp luật còn nhiều hạn chế, Luật Thuỷ sản và những quy định của
Nhà nước chưa đến được với đa số ngư dân.
- Lực lượng Thanh tra bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản quá mỏng, trong khi địa bàn hoạt động quá rộng nên công tác tuần
tra, kiểm soát trên biển để bảo vệ nguồn lợi hải sản chưa đáp ứng yêu cầu; một
số loại nghề mang tính huỷ diệt nguồn lợi hải sản vẫn còn sử dụng nhiều, chưa
kiểm soát để hạn chế được.
- Tàu thuyền khai thác vào mùa
vụ cá sinh sản, đánh bắt cá con, khai thác tại các bãi tôm, cá sinh sản vẫn còn
tiếp diễn.
- Chưa có sự phân cấp rõ ràng
trong việc quản lý vùng biển và tàu thuyền khai thác hải sản trên biển.
- Công tác quản lý của các cấp
chính quyền đối với nghề khai thác hải sản thiếu chặt chẽ, chưa sâu sát; chưa
vào cuộc trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Qua những tồn tại và nguyên nhân
trên, còn nhiều sự bất hợp lý trong nghề khai thác hải sản dẫn đến tình trạng
mất cân đối trong việc khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, làm
cho nguồn lợi thuỷ sản ven bờ ngày càng cạn kiệt, ảnh hưởng không nhỏ đời sống
kinh tế của đại đa số cộng đồng ngư dân ven biển.
Vì vậy, để khai thác có hiệu
quả, bền vững và phù hợp với định hướng chung của ngành, cần phải có chiến lược
quản lý nghề khai thác hải sản ven bờ dựa vào cộng đồng để giải quyết những vấn
đề còn tồn tại trong nghề khai thác hải sản là hết sức cấp bách và cần thiết.
Phần II
MỤC TIÊU -
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Mục
tiêu:
Mục tiêu chung:
Áp dụng mô hình quản lý nghề
khai thác hải sản ven bờ dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả khai thác hải
sản bền vững đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản, bảo vệ môi trường
để từng bước nâng cao mức sống cho cộng đồng ngư dân ven biển.
Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức lại sản xuất khai thác
hải sản ven bờ dựa vào cộng đồng.
- Quản lý nguồn lợi hải sản ven
bờ.
- Chuyển đổi cơ cấu nghề khai
thác ven bờ, giảm số lượng tàu thuyền và sản lượng khai thác hải sản ven bờ.
- Ổn định và nâng cao đời sống
của cộng đồng dân cư ven biển.
II.
Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
1. Nhiệm vụ:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất
và đảm bảo an toàn cho người và tàu cá.
- Giảm số lượng tàu thuyền khai
thác hải sản ven bờ.
- Chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp
sản xuất theo hướng mở rộng ngư trường ở tuyến lộng , tuyến khơi và các nghề
khác.
- Quy định vùng cấm khai thác,
khai thác có thời hạn đối với các loại thủy sản.
- Xây dựng mô hình quản lý nghề
khai thác hải sản dựa vào cộng đồng.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Xây dựng tổng quan nghề
khai thác hải sản Quảng Nam thời kỳ 2010 -
2015 tầm nhìn đến năm 2020.
2.2. Thành lập tổ đội đoàn kết
sản xuất trên biển:
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 16/CT-UB về việc đẩy mạnh tổ chức khai thác hải sản trên biển theo tổ, đội đoàn
kết theo Quy chế về tổ chức khai thác hải sản trên biển theo tổ đoàn kết của
ngư dân Quảng Nam đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 58/QĐ-UBND
tỉnh ngày 29 tháng 8 năm 2005.
- Thành lập các tổ, đội đoàn
kết sản suất trên biển đối với tất cả các tàu có công suất dưới 20CV.
2.3. Khoanh vùng quản lý:
- Điều tra, khảo sát nguồn lợi
hải sản ven bờ.
- Điều tra, khảo sát số lượng
nghề và tàu thuyền khai thác hải sản ven bờ để điều chỉnh cơ cấu các nghề khai
thác hải sản phù hợp với khả năng cho phép khai thác nguồn lợi ven bờ.
Từ kết quả điều tra trên, đánh
giá được hiện trạng nguồn lợi hải sản (trữ lượng, thành phần loài, nơi sinh
sản, sinh trưởng, năng suất đánh bắt, khả năng cho phép khai thác, ...), hoạt
động nghề và một số yếu tố môi trường hải dương học, hệ sinh thái có liên quan
ở vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Nam để làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch,
khoanh vùng sinh sản, sinh trưởng giao cho ngư dân tự quản lý để bảo vệ, khai
thác và tái tạo nguồn lợi hải sản.
2.4. Giảm số lượng tàu thuyền
khai thác hải sản ven bờ:
- Không phát triển tàu có công
suất dưới 30CV.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động khai thác, không đăng ký, đăng kiểm và cấp giấy phép khai
thác hải sản đối với những tàu thuyền đóng mới không hợp pháp.
- Ban hành chính sách ưu đãi
hỗ trợ cho ngư dân việc cải hoán, nâng cấp, đóng mới tàu cá khai thác hải sản xa
bờ.
- Tiếp tục duy trì nghề không
bị cấm như lưới mực, lưới rê các loại...; chuyển số lượng tàu thuyền khai thác
hải sản các nghề cấm, nghề hạn chế vùng khai thác ở tuyến bờ sang khai thác ở
tuyến lộng và tuyến khơi.
2.5. Chuyển số lao động dôi
dư do sắp xếp sang làm các nghề khác:
- Đối với lao động trong độ
tuổi thanh niên:
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh
niên vay vốn học nghề, tạo việc làm và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
theo các chính sách hiện hành của nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
định số 103/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và
tạo việc làm giai đoạn 2008-2015. Số lượng thanh niên cần đào tạo học nghề cụ
thể như sau:
Năm thực hiện
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng cộng
|
Số lượng đào tạo nghề
|
200
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
2.000
|
- Đối với độ tuổi lao động
ngoài tuổi thanh niên đến 50 tuổi:
Đào tạo cho ngư dân chuyển đổi
nghề khai thác hải sản ven bờ sang nghề khác như: Nghề khai thác khơi, nuôi trồng
thuỷ sản, du lịch... Đối với lực lượng này cần có chính sách hỗ trợ cho ngư dân
để họ chuyển đổi nghề phù hợp với khả năng của từng người.
- Đối với lao động trên 50
tuổi:
Đây chính là lực lượng lao động
tập trung khai thác ở tuyến bờ với những nghề truyền thống là chủ yếu. Vì vậy,
không cần chuyển đổi hoặc chuyển đổi nghề đối với những người có nguyện vọng
còn lại để họ hoạt động bình thường.
2.6. Quản lý nghề khai thác hải
sản ven bờ dựa vào cộng đồng:
Từ những kết quả điều tra, khảo
sát nguồn lợi hải sản, số lượng nghề, tàu thuyền khai thác ven bờ, tiến hành
xây dựng mô hình quản lý nghề khai thác hải sản dựa vào cộng đồng cụ thể như
sau:
- Tuyên truyền, vận động ngư
dân tham gia quản lý nghề khai thác hải sản ven bờ dựa vào cộng đồng.
- Xây dựng quy chế, điều lệ hoạt
động của nghề khai thác hải sản ven bờ dựa vào cộng đồng.
- Quy hoạch, khoanh vùng bảo
vệ nguồn lợi hải sản để quản lý.
- Xây dựng mô hình quản lý nghề
khai thác hải sản ven bờ.
2.7. Công tác khuyến ngư:
- Tăng cường công tác tập huấn
về khai thác, sử dụng các trang thiết bị hỗ trợ cho khai thác hải sản; tuyên
truyền và xây dựng mô hình khai thác hải sản và bảo quản sản phẩm trên tàu đánh
cá nhằm tăng giá trị sản phẩm. Ưu tiên cho việc xây dựng các mô hình khai thác
hải sản không xâm hại đến nguồn lợi và du nhập nghề mới khai thác hải sản có
giá trị kinh tế cao. Tăng cường công tác đào tạo nghề mới cho ngư dân chuyển
đổi nghề, du nhập nghề mới.
- Tập trung phổ biến, tuyên truyền
Luật Thuỷ sản và các Nghị định của Chính phủ về khai thác và bảo vệ nguồn lợi
hải sản để ngư dân hiểu và thực hiện.
2.8. Công tác bảo vệ nguồn lợi
hải sản:
- Hàng năm cùng với cộng đồng
xây dựng, ban hành các quy định vùng cấm (bãi sinh sản của các loài thuỷ sản),
mùa vụ cấm khai thác, bảo vệ hiệu quả các bãi tôm, bãi cá sinh sản; hướng dẫn,
tuyên truyền ngư dân khai thác đúng quy định để từng bước tái tạo nguồn lợi hải
sản đảm bảo lợi ích lâu dài.
- Quản lý tàu thuyền, nghề khai
thác, đối tượng khai thác một cách chặt chẽ cả trên bờ, tại các cảng cá, bến cá
và trên biển, tiến tới cấp hạn ngạch và thời hạn khai thác cho từng đơn vị
thuyền nghề. Công tác quản lý tàu thuyền cần phải tiến hành chặt chẽ và toàn diện.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát trên biển để đảm bảo tàu thuyền hoạt động khai thác hải sản thực hiện
nghiêm Luật Thuỷ sản.
- Phân cấp quản lý và bảo vệ
nguồn lợi hải sản đến các địa phương.
2.9. Tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục:
- Phổ biến pháp luật và các quy
định của Nhà nước về thuỷ sản.
- Công tác phối hợp giữa các
ban ngành, đoàn thể, các hội, hiệp hội để tuyên truyền, vận động ngư dân tự giác
chấp hành nghiêm chỉnh Luật Thuỷ sản.
2.10. Nguồn vốn thực hiện:
Để có nguồn vốn thực hiện trong
khai thác hải sản, ta cần tổng hợp cả bốn nguồn vốn: Vốn ngân sách, vốn
vay, vốn tự có của dân và nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ.
- Nguồn vốn ngân sách hàng
năm: Hỗ trợ kinh phí để đào tạo, chuyển đổi nghề khai thác hải sản và du nhập
nghề mới, tham quan học tập và thuê chuyên gia đối với du nhập nghề mới và phục
hồi nghề truyền thống khai thác các loại hải sản có giá trị kinh tế cao, đào
tạo nghề mới cho lao động của các đơn vị thuyền nghề sau chuyển đổi cơ cấu nghề
nghiệp không làm nghề khai thác hải sản và số lao động dôi dư sau khi chuyển
đổi.
- Nguồn vốn vay: vay tín dụng
trung và dài hạn từ 3 - 8 năm, với cơ cấu vốn vay: 50% nguồn vốn, vay qua ngân
hàng thương mại.
- Vốn tự có huy động trong dân:
Ngư dân phải sử dụng nguồn vốn tự có để đầu tư trang bị thêm về nghề nghiệp,
trang thiết bị hỗ trợ cho khai thác hải sản, phần vốn tự có tham gia ít nhất
phải đạt 50% tổng vốn đầu tư.
- Nguồn vốn tài trợ của các tổ
chức phi chính phủ: Dùng để điều tra, khảo sát nghiên cứu hiện trạng nguồn lợi
hải sản ở vùng biển ven bờ phục vụ cho việc quy hoạch, khoanh vùng quản lý, bảo
tồn và phát triển bền vững; xây dựng mô hình quản lý nghề khai thác hải sản dựa
vào cộng đồng.
2.11. Chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng mô
hình chuyển đổi nghề nghiệp, ứng dụng công nghệ mới, mô hình quản lý nghề khai
thác hải sản ven bờ dựa vào cộng đồng.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo cấp
bằng thuyền trưởng, máy trưởng.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề
mới đối với số lao động dư dôi sau khi không hoạt động nghề khai thác hải sản.
- Hỗ trợ kinh phí tham quan học
tập và thuê chuyên gia cho việc du nhập nghề mới, phục hồi nghề truyền thống
khai thác hải sản có giá trị kinh tế cao (không trái với Luật Thuỷ sản và quy
định của Nhà nước).
- Hỗ trợ kinh phí thành lập tổ
đoàn kết sản xuất trên biển, chuyển đổi nghề khai thác hải sản ven bờ sang nghề
khác (nghề không trái với quy định của Pháp luật).
- Hỗ trợ chênh lệch về lãi suất
tiền vay, giữa vay ngân hàng thương mại và vay tín dụng ưu đãi.
2.12. Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước:
Để khai thác và phát huy tốt
tiềm năng thiên nhiên của biển, nguồn lợi hải sản phát triển bền vững, cần phải
củng cố lại bộ máy quản lý, nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ từ tỉnh
đến xã, phường, đặc biệt là tổ chức bộ máy các phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn của các huyện, thành phố và cán bộ phụ trách thuỷ sản
của các xã, phường nghề cá.
- Tăng cường, đào tạo cán bộ
cho Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để nâng cao năng lực quản lý
nghề cá.
- Bổ sung đủ chỉ tiêu mỗi xã,
phường một cán bộ phụ trách thuỷ sản có chuyên môn sâu về thuỷ sản.
- Nâng cao trách nhiệm và phân
cấp quản lý tàu thuyền, vùng biển cho chính quyền địa phương cũng như Chi cục
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Củng cố và tổ chức các hội
nghề nghiệp, nghề cá.
- Hàng năm đào tạo và đào tạo
lại số cán bộ làm công tác thuỷ sản để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
III.
NHU CẦU ĐẦU TƯ
Để thực hiện đề án theo các yêu
cầu trên cần có nguồn kinh phí như sau:
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng cộng
|
Nguồn vốn
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
01
|
Xây dựng tổng quan nghề khai
thác hải sản Quảng Nam thời kỳ 2010 - 2015 có tính đến năm 2020.
|
150
|
150
|
|
|
|
|
|
300
|
Ngân sách Nhà nước
|
02
|
Thành lập tổ, đội đoàn kết
sản xuất trên biển đối với tàu thuyền có công suất dưới 20CV
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
350
|
Ngân sách Nhà nước
|
03
|
Điều tra, khảo sát, nguồn lợi
hải sản ven bờ
|
|
1200
|
1200
|
|
|
|
|
2400
|
Tổ chức phi chính phủ
|
04
|
Điều tra số lượng nghề
khai thác hải sản ven bờ
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
500
|
Ngân sách Nhà nước
|
05
|
Quy hoạch vùng biển ven bờ
|
|
|
200
|
200
|
200
|
|
|
600
|
Tổ chức phi chính phủ
|
06
|
Khoanh vùng sinh sản, sinh
trưởng; phân chia khu vực bảo vệ
|
|
|
|
|
500
|
500
|
|
1000
|
Tổ chức phi chính phủ
|
07
|
Giám sát, tuần tra, bảo vệ
môi trường sống, sinh sản, sinh trưởng khu vực bảo vệ
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
3500
|
Tổ chức phi chính phủ
|
08
|
Tuyên truyền giáo dục nâng
cao nhận thức về nguồn lợi vùng biển ven bờ, ý thức cộng đồng
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
700
|
Ngân sách Nhà nước
|
09
|
Xây dựng mô hình chuyển
đổi nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào trong khai thác
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
3500
|
Ngân sách Nhà nước
|
10
|
Đào tạo và chuyển đổi nghề
mới cho ngư dân
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1400
|
Ngân sách Nhà nước
|
11
|
Đào tạo thuyền trưởng, máy
trưởng
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
700
|
Ngân sách Nhà nước
|
12
|
Xây dựng mô hình quản lý nghề
khai thác hải sản dựa vào cộng đồng.
|
|
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2000
|
Tổ chức phi chính phủ
|
Tổng cộng
|
1700
|
2900
|
2950
|
2250
|
2750
|
2450
|
1950
|
16950
|
|
Như vậy, nguồn kinh phí để thực
hiện đề án đến năm 2015 là 16950 triệu đồng. Trong đó nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước 7450 triệu đồng; cụ thể năm 2009 là 1200 triệu đồng, năm 2010 là 1200
triệu đồng, năm 2011 là 1050 triệu đồng, năm 2012 là 1050 triệu đồng, năm 2013
là 1050 triệu đồng, năm 2014 là 950 triệu đồng, năm 2015 là 950 triệu đồng.
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện đề
án; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các ngành liên quan xây
dựng kế hoạch đầu tư, bố trí nguồn vốn hàng năm, tổ chức thực hiện đề án có hiệu
quả.
- Hướng dẫn các huyện, thành
phố ven triển khai quản lý nghề khai thác hải sản ven bờ dựa vào cộng đồng của địa
phương trên cơ sở cụ thể hoá đề án.
- Cụ thể kế hoạch hàng năm cho
các địa phương; tổ chức xây dựng, chỉ đạo và tổng kết mô hình để nhân ra diện
rộng. Hàng năm triển khai các chương trình, đề tài về du nhập nghề mới và phục
hồi nghề truyền thống.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập
ban chỉ đạo triển khai và thực hiện đề án, làm thường trực ban chỉ đạo, định kỳ
hàng năm tổ chức tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện báo cáo UBND
tỉnh.
2. Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cân đối
kế hoạch ngân sách hàng năm trình UBND tỉnh quyết định.
3. UBND các huyện: Núi Thành,
Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn và thành phố Tam Kỳ, Hội An chịu trách nhiệm tổ
chức, triển khai thực hiện cụ thể đề án. Hàng năm tổ chức tổng kết và báo cáo
kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tổng hợp báo cáo ban chỉ đạo và UBND tỉnh./.