ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2024/QĐ-UBND
|
Quận 6, ngày 23
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ
HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06
tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18
tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về quy trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ngày 26
tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (quy chế mẫu) của Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
tại Tờ trình số 2542/TTr-TCKH ngày 20 tháng 12 năm 2024; ý kiến thẩm định của
Phòng Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 1876/BC-TP ngày 20 tháng 12 năm 2024 và
ý kiến của Phòng Nội vụ tại Công văn số 1219/NV ngày 20 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân quận 6.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 12 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày
14 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận 6 về ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 6, Trưởng
phòng Nội vụ quận 6, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 6, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Lê Thị Thanh Thảo
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
(Kèm theo Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân quận 6)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận 6 (gọi tắt
là Phòng Tài chính - Kế hoạch).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận 6; các cá nhân, tổ
chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận 6, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận 6 thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách; quy
hoạch trên địa bàn quận 6; kế hoạch và đầu tư; đăng ký hộ kinh doanh; đăng ký hợp
tác xã; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận 6.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận
6, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và
các quy định khác của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trụ sở làm việc của Phòng Tài chính - Kế hoạch đặt
tại số 107 đường Cao Văn Lầu, Phường 1, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận 6:
a) Dự thảo đề án, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn quận
6, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Dự thảo quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển
trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo các quyết định, văn bản hướng dẫn thực
hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân quận, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về công tác kế hoạch và đầu tư, tài chính -
ngân sách trên địa bàn;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân quận 6.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 dự thảo
các văn bản về lĩnh vực tài chính - ngân sách thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận 6 theo phân công.
3. Lĩnh vực kế hoạch, đầu tư:
a) Lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công
trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc Ủy ban nhân dân quận 6 quản
lý; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận 6 quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân quận 6 làm chủ đầu tư;
b) Cung cấp thông tin, phối hợp xúc tiến đầu tư, phối
hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn quận; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư phường;
c) Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ
kinh doanh, kinh tế tư nhân:
Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, hộ kinh
doanh; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hộ kinh
doanh; hướng dẫn hợp tác xã, hộ kinh doanh và người thành lập hợp tác xã, hộ
kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
Phối hợp xây dựng quản lý, vận hành Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký hộ kinh doanh trong phạm vi địa phương; thu thập; lưu
trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký hộ kinh doanh; thực hiện việc chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký hộ kinh doanh tại địa phương vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký hộ kinh doanh;
Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, trên
địa bàn quận;
Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
hợp tác xã, hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Lĩnh vực tài chính, ngân sách:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc quận,
Ủy ban nhân dân các phường xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân quận 6 theo quy định;
b) Là đầu mối tổng hợp, lập dự toán chi ngân sách
quận và ngân sách phường, phương án phân bổ ngân sách quận trình Ủy ban nhân
dân quận; điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm vi tổng mức
và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao trong trường hợp cần thiết để
trình Ủy ban nhân dân quận; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân
sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của Ủy ban nhân dân phường, tài chính hợp
tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp
của nhà nước thuộc quận.
d) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản
lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy
ban nhân dân quận quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 có
quy định khác) và dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách Ủy ban nhân dân
phường khi có đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; thẩm định
quyết toán thu, chi ngân sách phường; lập quyết toán thu, chi ngân sách quận; tổng
hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận và quyết
toán thu, chi ngân sách quận (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách quận và quyết
toán thu, chi ngân sách phường) báo cáo Ủy ban nhân dân quận 6 để trình cơ quan
có thẩm quyền phê chuẩn;
e) Quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc quận quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công và phân cấp của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Thẩm định, có ý
kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc quận xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ chức
thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc quận giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công. Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được từ xử lý,
khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp
trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá
niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; tổ chức thực
hiện tiếp nhận kê khai giá theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành
phố và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với tài
sản nhà nước địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; chủ trì,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố
tụng hình sự và thực hiện nhiệm vụ thẩm định giá của nhà nước theo quy định của
pháp luật;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật tài chính - ngân sách; giúp Ủy ban
nhân dân quận 6 giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài
chính - ngân sách theo quy định của pháp luật;
k) Cấp phát, thanh toán, thẩm định quyết toán kinh
phí cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước;
l) Lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị dự
toán cấp 1 theo quy định tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm
2018 của Bộ Tài chính về lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà
nước là đơn vị kế toán cấp trên để nộp về Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước
Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao theo quy định pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
7. Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư;
thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định.
8. Quản lý và chịu trách nhiệm về cán bộ, công chức,
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận 6.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân quận 6 và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch hoạt động theo chế độ
Thủ trưởng. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng, không quá 02 (hai) Phó
Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ
vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân
quận 6 quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch
cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch:
a) Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng Tài chính -
Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các công việc
được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình.
b) Báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tổ chức, hoạt động của
Phòng Tài chính - Kế hoạch; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các
tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch làm việc theo chế độ
thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 6, bảo đảm nguyên
tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân quận 6, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch ban hành và chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Phòng.
3. Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6, pháp luật về việc
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực
Tài chính - Kế hoạch trên địa bàn quận và các công việc được Ủy ban nhân dân quận
6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 phân công hoặc ủy quyền.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần đề
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức Phòng một
lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; thực
hiện về báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận 6:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân quận 6 về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận
6 về mặt công tác được phân công.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận 6:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận 6, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của quận 6. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác. Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch quận 6 tập hợp các ý kiến và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của
quận 6:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận 6, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội
của quận 6 có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận 6 giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức Tài chính - Kế toán
phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm triển khai
và tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định này, Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch trên địa bàn Quận 6.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch để thực hiện
đúng nội dung Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì Trưởng Tài chính - Kế hoạch nghiên cứu, đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.