ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2019/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 10 tháng 05 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định số
94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống
kê tỉnh tại Tờ trình số 03/TTr-CTK ngày 14 tháng 02 năm 2019 và Báo cáo số
116/BC-CTK ngày 11 tháng 4 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 5 năm 2019 và thay thế Quyết định số
918/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Ban
hành Quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Cục
trưởng Cục Thống kê tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&ĐT (Tổng cục Thống kê);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
PHỔ BIẾN
THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
trách nhiệm, phương thức, thời gian phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, người làm công
tác thống kê trên địa bàn tỉnh Kon Tum, bao gồm:
a) Cục Thống kê tỉnh; Chi cục Thống
kê các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan thống kê);
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố;
c) Người làm công tác thống kê tại điểm
a, b, khoản 1 Điều này; Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Nguyên tắc phổ biến
1. Việc phổ biến thông tin thống kê
nhà nước phải tiến hành theo quy định của Luật thống kê năm 2015, và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Có sự phân công, phân cấp, rõ
ràng; xác định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai
thực hiện các hoạt động phổ biến thông tin thống kê nhà nước.
3. Thông tin thống kê nhà nước trên địa
bàn tỉnh Kon Tum được thu thập, tổng hợp, phân tích và được bảo đảm phổ biến kịp
thời, đầy đủ, khách quan, minh bạch và phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin thống
kê của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của
pháp luật.
4. Bảo đảm việc tiếp cận, khai thác,
sử dụng thông tin thống kê nhà nước được dễ dàng, thuận tiện, bình đẳng và hiệu
quả. Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng hiện có về nguồn thông tin thống
kê và các nguồn lực đảm bảo cho hoạt động phổ biến thông tin thống kê nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm phổ biến thông
tin thống kê nhà nước
1. Cục Thống kê tỉnh phổ biến các
thông tin thống kê nhà nước sau:
a) Thông tin thống kê quy định trong
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các hệ thống chỉ tiêu
thống kê kinh tế - xã hội khác thuộc trách nhiệm phổ biến của Cục Thống kê tỉnh;
b) Thông tin thống kê thuộc báo cáo
thống kê ước tính phản ánh tình hình kinh tế - xã hội tháng, quý, năm;
c) Thông tin thống kê thuộc báo cáo
thống kê chính thức hàng năm;
d) Thông tin thống kê thuộc niên giám
thống kê tỉnh hàng năm;
đ) Thông tin thống kê đánh giá kết quả
thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội; Chương trình mục tiêu quốc gia và những thông tin thống kê đánh giá tác động,
thực trạng phát triển kinh tế - xã hội khác trong phạm vi tỉnh;
e) Thông tin thống kê của các cuộc điều
tra do Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì và ủy quyền phổ biến;
g) Thông tin thống kê chuyên đề, đột
xuất và thông tin thống kê kinh tế - xã hội khác thuộc chức năng, nhiệm vụ thu
thập, tổng hợp và phổ biến của Cục Thống kê tỉnh;
h) Kết quả một số cuộc điều tra, tổng
điều tra thống kê theo quy định.
2. Sở, ban ngành thuộc tỉnh phổ biến
các thông tin thống kê nhà nước sau:
a) Kết quả các cuộc điều tra do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho sở, ban ngành công bố và phổ biến (kể cả
thông tin các cuộc điều tra do đơn vị trực thuộc sở, ngành được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao thực hiện);
b) Các thông tin thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê cấp tỉnh do sở, ban ngành thu thập, tổng hợp báo cáo theo Quyết định
số 569/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
ban hành các biểu mẫu báo cáo hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố phổ biến các thông tin thống kê nhà nước sau:
a) Kết quả các cuộc điều tra theo
phương án của tỉnh và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố công bố và phổ biến;
b) Các thông tin thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê cấp huyện do các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thu thập, tổng hợp, báo cáo theo Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19
tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống
kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Điều 5. Thông tin thống kê không
được phổ biến
1. Thông tin thống kê thuộc danh mục
bí mật Nhà nước.
2. Thông tin thống kê gắn với tên, địa
chỉ cụ thể của tổ chức, cá nhân chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho phổ biến.
3. Thông tin thống kê không bảo đảm
chất lượng quy định và những thông tin thống kê đã bị làm sai lệch.
4. Thông tin thống kê phục vụ lợi ích
riêng của các tổ chức, cá nhân gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng
đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
5. Thông tin thống kê chưa được người
có thẩm quyền công bố.
Điều 6. Phương thức phổ biến
1. Trang thông tin điện tử của cơ
quan thuộc hệ thống thống kê nhà nước; trang thông tin điện tử của các cơ quan
nhà nước.
2. Họp báo, thông cáo báo chí.
3. Phương tiện thông tin đại chúng.
4. Xuất bản ấn phẩm, các hình thức
lưu giữ thông tin điện tử.
Điều 7. Xây dựng và công bố công
khai lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước
1. Lịch phổ biến thông tin thống kê
nhà nước bao gồm các thông tin sau: Tên, mức độ hoàn chỉnh
của thông tin thống kê, thời gian và hình thức phổ biến, đơn vị chịu trách nhiệm
phổ biến.
2. Các cơ quan, tổ chức phổ biến
thông tin thống kê nhà nước được quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Thống
kê tỉnh
1. Cung cấp thông tin theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
2. Công bố công khai lịch phổ biến
thông tin thống kê nhà nước thuộc trách nhiệm của Cục theo quy định tại khoản 2
Điều 7 Quy chế này.
3. Theo dõi, hướng dẫn các sở, ban
ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp, phổ biến thông
tin thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
4. Cung cấp thường xuyên thông tin thống
kê nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng theo lịch phổ biến hàng năm.
5. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng
thông tin thống kê nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh,
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở,
ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đơn vị, địa phương)
trong việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước
1. Chịu trách nhiệm phổ biến thông
tin thống kê nhà nước do đơn vị, địa phương phổ biến được quy định tại Điều 4
Quy chế này.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy chế
này tới các đơn vị, địa phương trong phạm vi phụ trách, quản lý.
3. Thủ trưởng đơn vị, địa phương phổ
biến thông tin thống kê nhà nước phải chịu trách nhiệm về thông tin thống kê
nhà nước do đơn vị, địa phương mình đã phổ biến.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê nhà nước
1. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng thông tin thống kê nhà nước
a) Được tiếp cận, khai thác và sử dụng
đối với thông tin thống kê nhà nước do các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phổ biến;
b) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh công khai lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; minh bạch về nguồn thông tin, khái niệm, phạm vi thu thập,
phương pháp tính toán, mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước
tính, sơ bộ, chính thức), các điều chỉnh bổ sung và các vấn đề khác liên
quan đến thông tin thống kê phổ biến;
c) Có quyền khiếu nại khi đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh không thực hiện trách nhiệm đối với những quy định tại
Điều 7 của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng thông tin thống kê nhà nước
a) Phản ánh nhu cầu về thông tin thống
kê với các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phổ biến thông tin thống kê
nhà nước trên địa bàn tỉnh; đồng thời chủ động đề xuất giải
pháp thực hiện phù hợp;
b) Bảo vệ tính trung thực, khách quan
và tính pháp lý của thông tin thống kê nhà nước đã được các cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền phổ biến. Sử dụng chính xác thông tin thống kê đã được công bố và phải
trích dẫn, ghi rõ nguồn gốc thông tin thống kê nhà nước đã được sử dụng. Không
được sử dụng các thông tin thống kê nhà nước vào những việc gây phương hại tới
lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
c) Chịu sự kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước của cơ quan thống kê nhà
nước theo quy định;
d) Cập nhật kiến thức thống kê và kỹ
năng tìm kiếm, khai thác thông tin thống kê nhà nước để chủ động trong việc tiếp
cận thông tin và nâng cao hiệu quả việc sử dụng thông tin thống kê nhà n Điều
11. Điều khoản thi hành ước của cơ quan, đơn vị.
3. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nhu cầu đột xuất cần được cung cấp một số thông tin thống kê nhà nước trước
thời hạn phổ biến theo lịch quy định, phải cam kết thực hiện các quy định sau
đây:
a) Đề xuất trước nhu cầu để cơ quan,
đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phổ biến những thông tin thống kê này xem xét,
xây dựng kế hoạch và thực hiện kịp thời;
b) Khi được cung cấp trước những
thông tin thống kê trước lịch quy định chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu,
triển khai công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân; không được phổ biến lại cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; không được sửa chữa, thay đổi thông tin được
cung cấp;
c) Thông tin được cung cấp trước lịch
phổ biến theo nhu cầu riêng của tổ chức, cá nhân không có giá trị thay thế
thông tin cùng loại được phổ biến đúng lịch phổ biến.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và
tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi quản lý của mình; đồng thời phổ biến tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan để thống nhất thực hiện.
2. Giao Cục Thống kê tỉnh là cơ quan
chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ; triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những vấn đề bất cập cần tiếp tục bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Cục Thống
kê tỉnh) để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.