ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 17 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI, RÀ SOÁT, ĐÁNH
GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ BÁO CÁO VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tại Tờ trình số 152/TTr-VP ngày 12
tháng 4 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
công bố, công khai, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và báo cáo việc thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 5 năm 2018. Quyết định này thay thế các Quyết định sau: Quyết định số
23/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu ban hành quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính và báo cáo
việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu; Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa -Vũng Tàu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI, RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VÀ BÁO CÁO VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối
hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp (sau đây gọi là cơ quan chuyên
môn); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) trong việc công bố, công khai, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
và chế độ báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy
định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định 63/2010/NĐ-CP), Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số
92/2017/NĐ-CP) và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các cơ
quan chuyên môn; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ, thống nhất giữa các ngành, các cấp trong việc công bố, công
khai, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
2. Thủ tục hành chính sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
hoặc bãi bỏ phải được công bố, công khai, rà soát, đánh giá theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 48/2013/NĐ- CP ngày 14/5/2013, Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP, Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và Quy chế này.
3. Thủ tục hành chính được công
bố phải đúng thẩm quyền, nội dung theo quy định của pháp luật và tuân thủ trình
tự thủ tục, thời hạn công bố, công khai thủ tục hành chính.
4. Báo cáo việc thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng yêu cầu về nội
dung và thời gian quy định.
5. Các cơ quan chuyên môn chịu
trách nhiệm về tính chính xác, tính thống nhất, tính đồng bộ, cơ sở pháp lý
trong việc tham mưu trình công bố, công khai, rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính và nội dung, số liệu trong báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát thủ
tục hành chính.
6. Thời điểm áp dụng thủ tục
hành chính được xác định theo thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính đó.
Chương II
CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 4. Trách nhiệm công bố thủ tục hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố mới, sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
2. Các cơ quan chuyên môn về
ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Dự thảo Quyết định công bố của
các cơ quan chuyên môn do các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc xây dựng phải
được cán bộ đầu mối của cơ quan đó xem xét, xác nhận trước khi gửi đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) kiểm soát hình
thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố.
Điều 5.
Hình thức và nội dung Quyết định công bố thủ tục hành
chính
1. Quyết định công bố thủ tục
hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm
pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo mẫu Quyết định công bố
thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
2. Quyết định công bố danh mục
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng
chữ ký số đối với bản điện tử Quyết định công bố theo quy định của pháp luật về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Điều 6.
Xây dựng, ban hành quyết định công bố thủ tục hành
chính
1. Dự thảo Quyết định công bố
được các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực xây dựng theo quy định tại Điều
10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm
quy định chi tiết, cụ thể phần phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính. Đối với
những thủ tục hành chính mà các cơ quan Trung ương chưa quy định cụ thể về cách
thức thực hiện, thời gian giải quyết, thành phần, số lượng hồ sơ, các cơ quan
chuyên môn có trách nhiệm tham mưu cụ thể để đưa vào quyết định công bố trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau khi các cơ quan Trung ương có quy định cụ thể
về những nội dung trên, cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu quyết định
công bố sửa đổi, bổ sung trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc kiểm tra và trình ký dự thảo
Quyết định công bố được thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan trình dự
thảo có trách nhiệm kiểm tra lại dự thảo Quyết định công bố, dự thảo Tờ trình để
ký duyệt hồ sơ trình (gồm: ký ban hành Tờ trình; ký tắt vào dự thảo Quyết định
và các trang Phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định).
b) Chuyển toàn bộ hồ sơ trình
công bố (bản giấy; File điện tử gửi vào địa chỉ mail: [email protected];
[email protected]) đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng kiểm
soát thủ tục hành chính) để thực hiện việc kiểm soát lần cuối trước khi trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ban hành.
2. Quyết định công bố sau khi
được ký, ban hành phải gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng
Chính phủ (bản điện tử thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính)
và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính chậm nhất
sau 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành (bản giấy); đồng thời công khai
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tích hợp dữ liệu để công
khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ: www.baria-vungtau.gov.vn,
Trang Thông tin điện tử về cải cách hành chính tỉnh, Trang Dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm công khai thủ tục hành chính tại trụ sở
cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
1. Trong thời hạn 01 (một) ngày
làm việc sau khi nhận được bản giấy Quyết định công bố thủ tục hành chính của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực do cơ quan trình, các cơ quan
chuyên môn có trách nhiệm công khai trên trang Thông tin điện tử của cơ quan
mình; sao gửi quyết định công bố cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện thủ
tục hành chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan (trừ các cơ quan đã được Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi bản điện tử qua đường eOffice).
a) Các cơ quan, đơn vị có nhiệm
vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương phải thực
hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận,
giải quyết.
b) Cơ quan, tổ chức được cơ
quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ
công công khai đầy đủ các thủ tục hành chính được ủy quyền.
c) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả tập trung cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện cập
nhật thủ tục hành chính trên phần mềm một cửa tập trung cấp tỉnh, Trang Dịch vụ
công trực tuyến và công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
tiếp nhận.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công
khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương.
3. Trong trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng
chưa có Quyết định công bố, các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tổng hợp, dự
thảo thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý và chủ trì, phối hợp với Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh cập nhật trên hệ thống phần mềm một
cửa tập trung cấp tỉnh, Trang Dịch vụ công trực tuyến và hướng dẫn việc công
khai thủ tục hành chính tại cơ quan trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính.
Điều 8.
Trách nhiệm các cơ quan trong việc công bố, công khai
và thực hiện thủ tục hành chính
1. Các cơ quan chuyên môn thường
xuyên rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền
quy định về thủ tục hành chính, Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ,
ngành Trung ương thuộc phạm vi, chức năng quản lý để phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố kịp thời các thủ
tục hành chính theo quy định; đồng thời, thường xuyên theo dõi, hướng dẫn việc
thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã theo ngành, lĩnh vực quản lý và phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
Hàng năm, các cơ quan chuyên
môn có trách nhiệm rà soát, thống kê thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức
năng quản lý của cơ quan mình (03 cấp) gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(trước 20/12) để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
chịu trách nhiệm do việc chậm công bố, chậm công khai, công khai không đầy đủ,
không chính xác hoặc không công khai thủ tục hành chính sau khi được công bố.
3. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo đúng văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, không được tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các loại hồ
sơ, giấy tờ ngoài quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc công khai và thực hiện thủ tục
hành chính trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 2 Điều 6, Khoản 2 Điều 7 Quy chế này;
b) Báo cáo và tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người có thẩm
quyền tham mưu công bố, thực hiện công khai không đúng với quy định của pháp luật.
c) Thực hiện nhập, rà soát dữ
liệu thủ tục hành chính đã được nhập, đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính theo quy định; nhập và rà soát thủ tục hành chính
trên Trang Thông tin điện tử về Cải cách hành chính tỉnh; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn rà soát, cập nhập thủ tục hành chính trên Trang Dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống phần mềm một cửa tập trung cấp tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan kiểm tra tình hình thực
hiện thủ tục hành chính đã được công bố tại các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; RÀ SOÁT,
ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra và thẩm định việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính do các cơ quan
chuyên môn thực hiện trong đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Là
cơ quan đầu mối có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan trong
việc thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư
số 02/2017/TT-VPCP.
2. Chủ
trì việc xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
quản lý, giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổng
hợp kết quả rà soát của các cơ quan, đơn vị; dự thảo quyết định phê duyệt
phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính (nếu thuộc thẩm quyền) hoặc trình cơ quan cấp trên xem xét, phê duyệt.
4.
Báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ quan, đơn vị không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính để có
biện pháp chấn chỉnh, xử lý.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn
1. Thực
hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính; việc rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP, Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP và Quy chế này.
2. Định
kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của
đơn vị mình. Căn cứ kế hoạch rà soát của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
hành rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo yêu cầu và tiến độ của kế hoạch;
tổng hợp kết quả rà soát gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong
quá trình thực hiện thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị nếu phát hiện thủ tục
hành chính, nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập,
gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân mà chưa có
trong Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị kịp thời tổng hợp, đề xuất giải pháp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc rà soát, đánh giá.
3. Đối
với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đến lĩnh vực thuộc cơ quan chuyên môn nào
thì cơ quan chuyên môn đó có trách nhiệm xem xét giải quyết trên cơ sở kiến nghị
của Ủy ban cấp huyện hoặc đề xuất của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kiểm
tra, hướng dẫn việc rà soát, đánh giá quy định về thủ tục hành chính của các
đơn vị trực thuộc và các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Định
kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các trong
việc xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản
lý và giải quyết của đơn vị mình. Căn cứ kế hoạch rà soát của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiến hành rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành
chính, quy định hành chính có liên quan, tập trung tiến hành rà soát theo yêu cầu
và tiến độ của kế hoạch; tổng hợp kết quả rà soát gửi cơ quan chuyên môn tổng hợp,
đề xuất với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Trong
quá trình thực hiện thủ tục hành chính, các địa phương nếu phát hiện thủ tục
hành chính, nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập,
không phù hợp, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân
dân mà chưa có trong Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, kịp thời tổng hợp, đề xuất các giải pháp gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc
rà soát, đánh giá.
2. Thực
hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Thông tư
số 02/2017/TT-VPCP.
3. Thực
hiện nghiêm túc thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ban hành.
4.
Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện thủ tục hành chính, rà soát,
đánh giá quy định về thủ tục hành chính cùa các đơn vị thuộc quyền quản lý.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 13. Chế độ báo cáo
Báo
cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về công tác kiểm soát thủ tục hành chính được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ.
Điều 14. Cách thức gửi báo cáo
1.
Các cơ quan chuyên môn gửi báo cáo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Báo
cáo bằng văn bản có chữ ký của Thủ trưởng, dấu của cơ quan, đơn vị thực hiện
báo cáo gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc gửi văn bản điện tử dưới
dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(file word gửi về Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính theo địa chỉ mail:
[email protected]; [email protected]).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động công bố, công khai,
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; việc tuân thủ, giải quyết thủ tục hành
chính và chế độ báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của
cơ quan, địa phương mình.
2. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong hoạt động công khai thủ tục hành chính, việc tuân thủ, giải quyết
thủ tục hành chính và chế độ báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn cấp xã.
3. Sở
Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động
công bố, công khai, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và chế độ báo cáo việc
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên môn và Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
4. Sở
Nội vụ căn cứ kết quả việc thực hiện quy định về phối hợp công bố, công khai,
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và chế độ báo cáo việc thực hiện công tác
kiểm soát thủ tục hành chính theo Quy chế này là một trong những tiêu chí đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc xét
thi đua, khen thưởng hàng năm; đồng thời, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc kiến nghị xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm Quy chế này.
5.
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tuyên truyền việc công bố, công khai, rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính và tình hình thực hiện thủ tục hành chính của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh.
6.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh và định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh kết quả thực hiện.
Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
có ý kiến gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.