ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2017/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
16 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NHỎ LẺ; BUÔN BÁN HÀNG RONG;
KINH DOANH THỰC PHẨM BAO GÓI SẴN KHÔNG YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN ĐẶC BIỆT THEO
QUY ĐỊNH THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày
25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn
thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 45/2012/TT-BCT ngày
28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra chất lượng, an
toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày
22/12/2014 của Bộ Công Thương quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 21/TTr-SCT ngày 21/02/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ; buôn bán hàng rong; kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu
điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
Thương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 26
/3/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Lạng
Sơn;
- Công báo, Cổng thông tin điện
tử tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh, các phòng CV, THCB;
- Lưu: VT, KTTH (LC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ
SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NHỎ LẺ; BUÔN BÁN HÀNG RONG; KINH DOANH THỰC PHẨM
BAO GÓI SẴN KHÔNG YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN ĐẶC BIỆT THEO QUY ĐỊNH THUỘC TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2017/QĐ-UBND ngày 16 /3/2017 của UBND tỉnh
Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ; buôn bán hàng rong; kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu
điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
Thương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Các cơ sở do các doanh nghiệp hoặc do các hợp tác
xã thực hiện sẽ do Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương thực hiện quản lý và
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị
được phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của
Bộ Công Thương; các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều
này và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
là cơ sở sản xuất, buôn bán thực phẩm do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực
hiện đăng ký hộ kinh doanh; cơ sở thuộc đối tượng
không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; cơ sở không
được cấp: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Buôn bán hàng rong là đối tượng kinh
doanh thực phẩm không có địa điểm cố định.
3. Điều kiện bảo quản đặc biệt đối với thực
phẩm là việc sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ để duy trì các yêu cầu về
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và các yếu tố bảo quản khác theo yêu cầu của nhà sản
xuất nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
4. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương
là cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm
theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 và Phụ lục 3 Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
quản lý
1. Bảo đảm sự thống nhất, toàn diện trong quản
lý an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với các cơ quan, đơn vị được
giao trách nhiệm quản lý hoặc tham gia quản lý an toàn thực phẩm.
2. Phân cấp quản lý gắn với tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý cấp trên đối với trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp.
3. Đảm bảo nguyên tắc một cửa; một sản phẩm, một
cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
4. Đảm bảo việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá
trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu thụ thực phẩm.
5. Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi
trong công tác quản lý an toàn thực phẩm.
6. Hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về
an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương phải bảo đảm
không chồng chéo giữa các sở ban ngành, giữa cấp tỉnh với cấp huyện; bảo đảm hoạt
động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành được thực hiện thống nhất. Trường hợp có
sự trùng lặp kế hoạch kiểm tra, thanh tra chuyên ngành thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về
an toàn thực phẩm Bộ Công Thương của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch của cơ
quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp trên.
b) Kế hoạch kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của
cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất
thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.
Điều 4. Nội dung quản lý
1. Ban hành các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật
đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương về điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về an toàn thực phẩm; xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính
sách, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về an toàn thực phẩm.
3. Phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất thực
phẩm an toàn.
4. Tiếp nhận, thẩm định Hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm.
5. Hướng dẫn, tiếp nhận Cam kết bảo
đảm an toàn thực phẩm.
6. Tổ chức kiểm tra và cấp Giấy xác nhận kiến thức
về an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
7. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức và pháp luật về an toàn thực phẩm.
8. Tổ chức giám sát và đánh giá nguy cơ ô nhiễm
thực phẩm, thực hiện điều tra nguyên nhân, thống kê và phòng chống ngộ độc thực
phẩm trên địa bàn; triển khai công tác phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm
và các bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm trên địa bàn tỉnh; cảnh báo nguy cơ ô
nhiễm thực phẩm.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
10. Tổng hợp báo cáo về tình hình quản lý an
toàn thực phẩm.
11. Triển khai thực hiện các nội dung khác theo
quy định pháp luật về an toàn thực phẩm.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
Sở Công Thương chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quản lý thống nhất về an toàn thực phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn toàn tỉnh theo những nội dung được
quy định tại Điều 4 Quy định này. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ và đột xuất, kiểm tra chuyên đề đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm. Xây dựng các mô hình quản lý về an toàn thực phẩm; phổ biến, hướng dẫn
về thực hành sản xuất thực phẩm an toàn.
2. Kiểm tra và cấp Giấy xác nhận kiến thức an
toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người lao động trực tiếp đối với tất cả cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Tổ chức việc cấp Giấy xác nhận nội dung quảng
cáo thực phẩm.
4. Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường xây dựng
kế hoạch, tổ chức kiểm tra, kiểm soát phòng chống thực phẩm giả, thực phẩm
không đảm bảo chất lượng; phòng chống gian lận thương mại đối với tất cả các loại
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng thực phẩm.
5. Định kỳ sáu (06) tháng hoặc đột xuất báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo liên
ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh) và Bộ Công Thương về tình hình thực hiện
công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
Thương.
Điều 6. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan
1. Sở Y tế
a) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan
thuộc ngành quản lý thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm
theo nhiệm vụ được giao tại Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLB-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế -
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương.
b) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác
thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan thuộc ngành
quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ
được giao tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLB-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014
của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương.
b) Phối hợp tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
liên ngành về chất lượng an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí dự toán kinh phí hoạt động kiểm
tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản
lý của Bộ Công Thương và kiểm tra, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố:
a) Thông tin những vấn đề
an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh. Đưa tin trung thực trong nước và quốc tế về vệ sinh
an toàn thực phẩm đến đông đảo khán, thính, độc giả theo Luật Báo chí.
b)
Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
trên các loại hình báo chí hiện có. Ưu tiên đăng tải, phát sóng, truyền dẫn các
thể loại báo chí truyền hình về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo việc thực hiện các quy định của Chính
phủ, các bộ ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm; chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; buôn bán hàng rong; kinh doanh thực phẩm bao
gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, Phòng
Kinh tế thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, buôn
bán hàng rong, kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản
đặc biệt thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương. Phòng Kinh tế thành phố,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Xây dựng kế hoạch bảo đảm
an toàn thực phẩm theo phân cấp trên địa bàn quản lý; tổ
chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt, tuyên truyền, hướng dẫn
các cơ sở theo phân cấp thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm; kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch hàng năm; phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất thực phẩm an
toàn; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm trên địa bàn quản lý.
b) Tiếp nhận, thẩm định Hồ
sơ và cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
Công Thương trên địa bàn quản lý theo đúng quy định tại Thông tư
số 57/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015. Thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm theo quy định.
c) Tổ chức hướng dẫn, tiếp nhận
Cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ; buôn bán hàng rong; kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu
điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
Thương trên địa bàn quản lý theo quy định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT
ngày 22/12/2014.
d) Phân công cán bộ phụ trách, hướng dẫn kiểm
tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp.
đ) Xây dựng kế hoạch, phối hợp với
lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn tổ chức kiểm tra sau khi cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, sau tiếp nhận Cam kết bảo đảm an
toàn thực phẩm theo phân cấp, tham mưu xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ theo trách nhiệm được phân
công, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công việc
được ủy quyền đúng quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả công việc đã ủy quyền.
3. Chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng danh sách chủ cơ sở và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ
sáu (06) tháng/lần và đột xuất về tình hình thực hiện công tác quản lý an toàn
thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo phân cấp về Sở Công
Thương.
Điều 8. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân dân cấp trên về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản
lý của Bộ Công Thương; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về an
toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên phạm vi địa
bàn quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc
tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn theo kế hoạch
của cấp trên và ủy quyền của các cơ quan chuyên môn.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo đột xuất,
định kỳ 6 tháng tình hình thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điền kiện an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ do Sở Công Thương cấp
tiếp tục có hiệu lực cho đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những
điểm chưa hợp lý đề nghị các cơ quan liên quan đề xuất gửi Sở Công Thương để tổng
hợp, nghiên cứu, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.