ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 01 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3
năm 2017.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2017 của
UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
về việc cập nhật thông tin, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và chế độ thông tin,
báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ
tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
Phó Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao).
2. Quy chế này áp dụng
đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn (bao gồm cả Ban
Quản lý Khu kinh tế), các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các đơn vị);
các cán bộ, công chức, viên chức trong công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 2.
Nguyên tắc chung
1. Tất cả các nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao phải được cập nhật, thống kê, theo dõi
và tổ chức thực hiện kịp thời; tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các quy định tại Quy chế này.
2. Các đơn vị có
trách nhiệm chủ động triển khai thực hiện, thường xuyên kiểm tra, cập nhật
thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đúng thời hạn quy định. Đối với nhiệm
vụ liên quan đến nhiều đơn vị thì đơn vị được giao chủ trì chủ động phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tiến độ và kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
3. Bảo đảm tính chủ động,
có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, cá
nhân có liên quan trong quá trình thực hiện, cập nhật, điều chỉnh các thông
tin, số liệu đảm bảo đúng thời hạn, chính xác, đầy đủ về tình hình, kết quả thực
hiện.
4. Gắn kết chặt chẽ với
chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ
công việc chỉ đạo, điều hành của các đơn vị; thực hiện liên thông từ Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh đến các đơn vị trên hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng
theo quy định.
5. Các đơn vị phối hợp
chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cập nhật số liệu báo cáo
đảm bảo đúng thời hạn, chính xác, đầy đủ các thông tin về tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3.
Phân loại các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao.
1. Nhiệm vụ giao có
thời hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải
báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn quy định.
2. Nhiệm vụ không có
thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc
không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương
II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 4.
Nội dung thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản
giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật:
a. Tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc
quá hạn).
b. Ngày thực hiện.
c. Diễn giải trạng
thái: Nhập diễn giải trạng thái tiến độ.
d. File đính kèm: Gắn
kèm file văn bản.
đ. Thông tin cần thiết
khác.
Trong trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc cập nhật thông tin qua Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các nội dung như trên, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến
Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan.
2. Đối với văn bản
giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật):
Không cập nhật các thông tin
theo quy định tại Khoản 1 Điều này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
và không công khai trên Mạng dùng riêng của Chính phủ. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải báo cáo các nội dung theo quy định tại
Khoản 1 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng Chính phủ và các cơ
quan liên quan.
Điều 5.
Trách nhiệm và quy trình cập nhật thông tin, nhiệm vụ được
giao
Khi nhận nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các đơn
vị thực hiện và phê duyệt kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; cụ thể:
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a. Khi văn bản chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý và có trách nhiệm
cập nhật, phân loại nhiệm vụ đến các đơn vị thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
b. Trường hợp nội
dung nhiệm vụ được giao chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của địa phương mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn
phòng Chính phủ để điều chỉnh.
c. Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các đơn vị trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ và trong việc cập
nhật thông tin tình hình nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Các đơn vị:
a. Tiếp nhận các nhiệm
vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển
đến theo đường công văn và Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo yêu cầu về chất lượng, thời gian quy định.
b. Trường hợp nội
dung được giao chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c. Cập nhật thông tin
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại Điều 4 của
Quy chế này.
Điều 6.
Thời hạn cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi
1. Đối với các nhiệm
vụ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo
cáo, phải trình, các đơn vị phải cập nhật các thông tin liên quan đến tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao vào Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi trên Mạng dùng riêng của Chính phủ.
2. Đối với các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều
4 Quy chế này, các đơn vị được giao nhiệm vụ phải cập nhật tình hình thực hiện
theo quý, 6 tháng, năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao (theo chế độ mật).
Chương
III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA
Mục 1. THEO DÕI,
ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 7.
Nhiệm vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a. Là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; chủ động thường
xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của các đơn vị
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Phối hợp với các
đơn vị tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, đảm bảo việc
triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả.
c. Có trách nhiệm
trao đổi, phối hợp thông báo kịp thời chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để có hướng
xử lý; theo dõi thông tin về cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi và số liệu trong các báo cáo của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường
hợp phát hiện thông tin, số liệu không chính xác hoặc có sai lệch, kịp thời
trao đổi với các đơn vị để điều chỉnh.
2. Các đơn vị:
a. Các đơn vị chủ trì
thực hiện nhiệm vụ phải chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ được giao của đơn vị mình và các đơn vị phối hợp; kịp thời khắc phục
những sai sót theo thẩm quyền.
b. Theo dõi, kiểm tra
thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trên Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và số liệu trong các báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh (khi có yêu cầu) và của đơn vị mình quản lý.
c. Trường hợp thông
tin cập nhật, số liệu báo cáo của đơn vị mình quản lý không chính xác với thực
tế hoặc sai lệch so với thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
thì phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh.
d. Thủ trưởng các đơn
vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thời hạn cập nhật và
tính chính xác, đầy đủ các thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao của đơn vị mình theo quy định của Quy chế này.
Điều 8.
Nội dung theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc
việc cập nhật và chuyển theo dõi các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
2. Theo dõi, đôn đốc
tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và việc thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc
việc tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao.
4. Tham mưu, đề xuất
với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc
yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện
hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 9.
Hình thức theo dõi, đôn đốc
1. Thực hiện qua Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi thông qua Mạng dùng riêng cho Chính phủ.
2. Thông qua báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất.
3. Qua làm việc trao
đổi trực tiếp.
4. Qua điện thoại,
thư điện tử, fax...
5. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 10. Trách
nhiệm kiểm tra
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định theo đúng phạm vi, nội dung, thời hạn và thẩm quyền của từng đơn vị cụ
thể.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công, các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra việc cập nhật, theo
dõi, đôn đốc việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao trong nội bộ đơn vị mình.
Điều 11. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc triển khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao của các đơn vị.
2. Kiểm tra việc cập nhật, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trên Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi của Chính phủ.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao của các đơn vị.
Điều 12. Hình thức
và căn cứ kiểm tra
1. Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất.
2. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ căn cứ theo kế hoạch được lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Kiểm tra đột xuất căn cứ theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện đơn vị, cá nhân có
dấu hiệu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 13. Quyết định
kiểm tra và thành lập Tổ Công tác để thực hiện kiểm tra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thành lập Tổ Công tác.
2. Quyết định kiểm tra được ban hành theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất,
bao gồm các nội dung sau:
a. Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b. Thành phần Tổ Công tác;
c. Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm tra;
d. Nội dung kiểm tra;
đ. Thời hạn kiểm tra.
Điều 14. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ Quyết định kiểm tra, Tổ Trưởng Tổ Công tác tổ chức triển khai thực
hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy cần thiết Tổ trưởng Tổ Công tác mời
các đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Tổ Công tác. Đơn vị,
cá nhân được mời tham gia Tổ Công tác có trách nhiệm tham gia, cử người có năng
lực phù hợp tham gia Tổ Công tác.
3. Các đơn vị, cá nhân là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách
nhiệm báo cáo tình hình nhiệm vụ được giao; bố trí cán bộ làm việc với Tổ Công
tác; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Tổ Công tác theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Thời gian báo cáo kết quả kiểm tra
Chậm nhất 05
ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Tổ Công tác phải báo cáo lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra, đồng thời gửi báo cáo kết quả kiểm tra về
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
Căn cứ kết luận
của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổ trưởng Tổ Công tác tham mưu thông báo kết
quả kiểm tra gửi đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
2. Báo cáo kết quả kiểm tra phải nêu rõ các nội dung sau:
a. Đánh giá việc triển khai thực hiện và tình hình kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao của các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan; đánh giá về việc
cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình kết quả thực hiện trên Hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu theo dõi của Chính phủ và việc thực hiện chế độ thông tin báo
cáo của các đơn vị.
b. Đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được kiểm
tra. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải
xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân trách nhiệm của đơn vị trong việc
chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ được giao.
c. Kiến nghị với lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp đôn đốc, chỉ đạo
các đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ phân công (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu
có).
Điều 16. Hồ sơ
kiểm tra
1. Tổ Công tác phải lập hồ sơ kiểm tra. Hồ sơ kiểm tra gồm các tài liệu
sau đây:
a. Quyết định thành lập Tổ Công tác;
b. Văn bản giao nhiệm vụ của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản
liên quan (nếu có);
c. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu có);
d. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao;
đ. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh liên quan đến việc kiểm tra);
e. Biên bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
g. Báo cáo kết quả kiểm tra;
h. Tài liệu khác có liên quan.
2. Sau khi kết thúc kiểm tra, Tổ Công tác có trách nhiệm bàn giao hồ sơ kiểm
tra cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lưu theo quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 17. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các
đơn vị báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định; rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất
theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
phối hợp với Văn phòng Chính phủ để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng
xử lý đối với các nhiệm vụ đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực
hiện, hoặc không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện
nhưng chưa đạt yêu cầu.
Điều 18. Trách
nhiệm của các đơn vị
1. Chủ động báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ đã đến hạn theo đúng
thời gian quy định tại Quy chế này.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, phải báo cáo
tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị mình gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các nhiệm vụ đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực
hiện; không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không
đúng yêu cầu, đơn vị được giao nhiệm vụ kịp thời phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh cho hướng giải
quyết.
Điều 19. Nội
dung, thời hạn thông tin, báo cáo
1. Chậm nhất trước ngày 15 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý),
trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng
11 (đối với báo cáo năm), các đơn vị tổng hợp, gửi báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Nội dung báo cáo gồm:
a. Tổng số nhiệm vụ được giao; tổng số nhiệm vụ đã hoàn thành; tổng số nhiệm
vụ đang triển khai nhưng chưa quá hạn; tổng số nhiệm vụ đang triển khai nhưng
đã quá hạn; tổng số nhiệm vụ chưa triển khai.
b. Các nội dung cụ thể, tiến độ, kết quả thực hiện của từng nhiệm vụ.
c. Đánh giá và kiến nghị.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Là đầu mối và chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thực hiện Quy chế
này và Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao được ban hành tại Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày
27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các đơn vị thường
xuyên rà soát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, tổng hợp, chuẩn bị nội dung
báo cáo Văn phòng Chính phủ theo quy định.
2. Tham mưu lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ Công tác để kiểm
tra định kỳ hay đột xuất khi cần thiết.
3. Chủ trì, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tình hình thực
hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao bằng văn bản theo đường
công văn đến Văn phòng Chính phủ; cập nhật tiến độ thực hiện nhiệm vụ trên Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi của Chính phủ.
Điều 21. Trách
nhiệm của các đơn vị
1. Các đơn vị phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức
thực hiện nghiêm Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó
khăn, các đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày ban hành Quy chế này, các đơn vị phải
bố trí cán bộ đầu mối làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, gửi thông tin chi tiết (họ và
tên, chức danh, phòng ban, số điện thoại) về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp, theo dõi.
Điều 22. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để Ủy ban nhân
dân tỉnh đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua,
khen thưởng hàng năm của Thủ trưởng các đơn vị.
2. Các đơn vị, cá nhân thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của
Quy chế này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
1. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, nếu các nội
dung không được quy định tại Quy chế này thì các đơn vị thực hiện theo các quy
định của Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì triển khai, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tại các đơn vị.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.