ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2015/QĐUBND
|
Vĩnh Yên, ngày
27 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn
cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày
15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 87TTr-STP ngày 24/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trách nhiệm phối hợp
của các cấp, các ngành trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- CPCT;
- Như Điều 2;
-Cổng TTĐT, Báo VP, Đài PTTH tỉnh, Công báo tỉnh (đăng, đưa tin);
- Lưu: VT, PC1.
(Th- 50b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY CHẾ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị (gọi chung là cấp huyện)
và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
trong công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là rà soát văn bản),
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là hệ thống hóa văn bản) trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Những
nội dung không quy định tại bản Quy chế này được thực hiện theo Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (gọi
tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP) và
Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày
15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
(gọi tắt là Thông tư số 09/2013/TT-BTP).
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Rà soát văn bản phải được tiến
hành thường xuyên, thực hiện ngay sau khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời
xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát;
2. Hệ
thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ
thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự, thủ
tục thực hiện hệ thống hóa;
3. Nội
dung công việc thực hiện phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan phối hợp;
4. Bảo
đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và hiệu quả công việc;
5. Bảo
đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức tham gia phối hợp;
6. Bảo
đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1. CĂN CỨ, NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, QUY TRÌNH THỰC HIỆN RÀ
SOÁT
Điều 3. Căn cứ rà soát
1. Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý:
Văn bản là căn cứ pháp lý để rà
soát được quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 11 Nghị định
số 16/2013/NĐ-CP
và Điều 3, Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
2. Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh
tế - xã hội
Tình hình phát triển kinh tế -
xã hội là căn cứ để rà soát được xác định theo quy định tại Khoản 2, Điều 11
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
và Điều 4, Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Điều 4. Nội dung rà soát
1. Nội dung rà soát theo
văn bản là căn cứ pháp lý, bao gồm:
a) Rà soát hiệu lực của văn bản được rà soát;
b) Rà soát phần căn cứ ban hành của văn bản được
rà soát;
c) Rà soát về thẩm quyền ban hành văn bản được
rà soát;
d) Rà soát phần nội dung của văn bản được rà
soát;
Yêu cầu
về nội dung rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý tại các điểm a,b,c,d
Khoản 1 Điều này được quy định cụ thể tại Điều 12, Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP.
2. Nội dung rà soát căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, bao gồm:
a) Đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát
không còn;
b) Quy định cụ thể của văn bản được rà soát
không còn phù hợp;
c) Quy định của văn bản được rà soát cần được
ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;
d) Phát sinh các quan hệ xã hội cần được điều chỉnh
nhưng chưa có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Yêu cầu về nội dung rà soát căn
cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại các điểm a,b,c,d Khoản 2 Điều
này được quy định cụ thể tại Điều 15, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
Điều 5.
Trình tự, quy trình thực hiện rà soát
1. Phân công người rà soát được
hướng dẫn cụ thể tại Điều 6 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
2. Thực
hiện rà soát văn bản, lập phiếu rà soát, lập hồ sơ rà soát: Hướng dẫn cụ thể tại
Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP;
3. Lấy ý kiến của của Sở Tư pháp (đối
với các cơ quan cấp tỉnh), Phòng Tư pháp (đối với các cơ quan cấp huyện)
về kết quả rà soát văn bản;
4. Trình UBND tỉnh (đối với
các cơ quan cấp tỉnh), UBND cấp huyện (đối với các cơ quan cấp huyện) xem
xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản được hướng dẫn cụ thể tại
Điều 9 Thông tư số 09/2013/TT-BTP;
5. Xây dựng văn bản để đình chỉ
việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban
hành văn bản mới Điều 10 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 6. Rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh
và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Trưởng phòng
pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa.
Điều 7. Rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân cấp huyện (đối với nơi có tổ chức HĐND) và các phòng, ban có liên
quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp mình có nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của cơ quan mình.
Điều 8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
Điều 9. Lấy ý kiến cơ quan Tư pháp về kết quả rà soát
văn bản
1.
Sau khi có kết quả rà soát văn bản, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Sở Tư
pháp; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Phòng Tư pháp.
Ý kiến
của cơ quan Tư pháp phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung
nhất trí, không nhất trí hoặc ý kiến khác.
2. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan Tư pháp về kết quả
rà soát văn bản; hoàn thiện hồ sơ, ký báo cáo kết quả rà soát văn bản.
Điều 10. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần
1. Chậm
nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi danh mục các
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình về Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp để công bố chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố danh mục các văn bản do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ
hoặc một phần chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.
4.
Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
là văn bản hành chính. Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần của cấp tỉnh phải được đăng công báo và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của tỉnh. Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần của cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và
đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có).
Điều 11. Định kỳ công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1.
Năm thứ năm của kỳ hệ thống hóa văn bản (kỳ hệ thống hóa văn bản là 05 năm, kỳ
hệ thống hóa đầu tiên thực hiện thống nhất trong cả nước là ngày 31/12/2013),
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc hệ thống hóa văn bản
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, cấp mình.
2.
Sau khi có kết quả hệ thống hóa văn bản, chậm nhất ngày 15 tháng 01 năm tiếp
theo của kỳ hệ thống hóa văn bản, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi các danh mục
văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa, Phiếu rà soát văn bản kèm theo văn bản được
rà soát cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
3. Chậm
nhất 60 ngày, kể từ thời điểm hệ thống hóa văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản.
4. Chậm
nhất 60 ngày, kể từ thời điểm hệ thống hóa văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm công bố kết quả hệ thống hóa văn bản của cấp mình.
5. Hồ
sơ hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp gồm: Báo cáo kết
quả hệ thống hóa văn bản; tập hệ thống hóa văn bản; các danh mục văn bản; hồ sơ
rà soát văn bản bổ sung (nếu có); các tài liệu khác có liên quan.
6.
Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa là văn bản hành chính. Kết quả hệ
thống hóa văn bản phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan
rà soát (nếu có). Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của tỉnh
phải được đăng công báo; danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của
cấp huyện và cấp xã phải niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát.
Trường
hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và tập hệ thống hoá văn bản
còn hiệu lực có sai sót thì phải tiến hành rà soát lại và đính chính theo đúng
quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Chế độ báo cáo hàng năm, đột xuất về rà soát,
hệ thống hóa văn bản
1. Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp – Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo
cáo hằng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp mình.
2. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm báo cáo hằng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình gửi về Ủy ban nhân
dân cùng cấp (qua cơ quan Tư pháp) để tổng hợp chung.
3. Chế
độ báo cáo, nơi nhận báo cáo:
a)
Báo cáo hàng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp.
b)
Báo cáo hàng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và được Sở Tư
pháp tổng hợp chung trong dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c)
Báo cáo hàng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và được
Phòng Tư pháp tổng hợp chung trong dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thời
hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tư pháp, phòng Tư pháp. Thời
hạn gửi báo cáo đột xuất được quy định tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu báo cáo.
5. Nội
dung báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo
quy định tại khoản 3, Điều 22 Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ
Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm thực hiện
1.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này tại đơn vị, địa phương mình.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.