ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/QĐ-UBND
|
Bình Chánh, ngày 23 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày
29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định về
công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh;
Xét Báo cáo số 791/BC-TP ngày 10 tháng
9 năm 2015 của Trưởng phòng Tư pháp và đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ, tại Tờ
trình số 1788/TTr-NV ngày 23 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện Bình Chánh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký; thay
thế Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
huyện Bình Chánh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Huyện, Trưởng Phòng Nội vụ,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp, Sở Nội vụ (Ban
TĐKT/TP);
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- TTHU, TTUB;
- T/v HĐTĐKT Huyện;
- Văn phòng và các Ban thuộc Huyện
ủy;
- UBMTTQVN và các đoàn thể Huyện;
- Các CQCM, ĐVSN thuộc UBND Huyện;
- Các cơ quan KNC và các ĐVND;
- Công ty TNHH MTV DVCI Huyện;
- Lưu: VT- TH(D), PNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Quận
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về nội dung thi
đua và phương thức tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu
chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà
nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng; trình tự thủ tục, hồ sơ đề nghị khen
thưởng; tổ chức trao thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; xử lý các vi phạm về
công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng thi đua, khen
thưởng
Bao gồm tất cả các tổ chức, tập thể, cá
nhân: Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài,
cơ quan tổ chức nước ngoài tại địa phương huyện Bình Chánh có thành tích đóng
góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển địa phương huyện Bình Chánh; các cơ
quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, các hội quần chúng, các đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần, các loại hình
doanh nghiệp trên địa bàn Huyện có công trạng và thành tích đóng góp trong sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển huyện Bình Chánh, đều được Ủy ban nhân dân
Huyện xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 3. Những
nguyên tắc chung trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, xã,
thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, xây dựng, chỉ đạo phong trào thi đua,
tổ chức thực hiện giao ước thi đua giữa các Cụm, Khối thi đua; tổ chức phát
động thi đua, đăng ký giao ước thi đua gắn với nhiệm vụ, công tác được giao.
Theo năm kế hoạch và từng đợt thi đua, đợt vận động, lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị, xã, thị trấn phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá, sơ
kết, tổng kết các phong trào thi đua để xét chọn những tập thể và cá nhân trong
đơn vị đã lập thành tích, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để
biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen
thưởng, chú trọng công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến.
2. Tập thể, cá nhân lập được công trạng,
thành tích trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển nền kinh tế,
xã hội của Huyện đều được xét đề nghị khen thưởng. Các cơ quan Đảng, chính
quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội phải có
trách nhiệm phát hiện, xem xét các tập thể, cá nhân có
thành tích, để kịp thời động viên, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen
thưởng. Không bỏ sót tập thể, cá nhân có thành tích; khen
thưởng những tập thể, cá nhân không có thành tích hoặc chưa đủ thành tích, điều
kiện để khen thưởng.
3. Hoạt động thi đua được thực hiện theo
nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp
tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào
phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải
có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua
sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
4. Công tác khen thưởng thực hiện trên
nguyên tắc chính xác, dân chủ, công khai, công bằng và kịp thời và có tác dụng
động viên, nêu gương. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen
thưởng. Khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân là chính. Quan tâm, chú trọng khen
thưởng cá nhân là đối tượng trực tiếp lao động, sản xuất, công tác, hộ gia đình,
đơn vị cơ sở; khen thưởng các tổ chức, cá nhân ngoài khu vực nhà nước; khen
thưởng gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm cứu người cứu tài sản; cán
bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức công tác trong các lĩnh vực trọng tâm, trọng
yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; tập thể từ yếu kém vươn
lên.
5. Việc xét các tiêu chuẩn khen thưởng
phải đảm bảo phù hợp, thành tích phải tương xứng với kết quả đạt được trong
phong trào thi đua, tương xứng với công lao đóng góp, cống hiến cho Huyện,
Thành phố; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng
rộng thì mức khen thưởng càng cao, không nhất thiết phải từ mức thấp đến mức
cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau.
Một hình thức khen thưởng có thể được xét tặng nhiều lần cho một đối tượng,
không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
6. Đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu trong việc đề nghị khen thưởng cho các
tập thể, cá nhân. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm theo dõi, phát hiện, quyết định khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên xét khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, trong một số trường hợp
không nhất thiết phải chờ cấp dưới đề nghị mới khen thưởng.
7. Khi xét khen thưởng cho người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập
thể do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý.
Điều 4. Nhiệm vụ
và nội dung thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
1. Công tác thi đua, khen thưởng nhằm
ghi nhận, đánh giá thành tích thi đua của các tập thể và cá nhân trong các phong
trào thi đua, phong trào hành động cách mạng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và phát triển của địa phương.
2. Công tác khen thưởng phải gắn liền
với kết quả đạt được trong các phong trào thi đua, khắc phục tình trạng khen thưởng
tràn lan mất cân đối giữa các lĩnh vực và các đơn vị. Khen thưởng phải đúng đối
tượng, chính xác, kịp thời, có tác dụng động viên và nêu gương. Để khắc phục tình trạng xin, cho trong khen thưởng cần chú trọng thực hiện
việc cấp trên chủ động xem xét, đánh giá và khen thưởng thành tích cho các cá
nhân, đơn vị trực thuộc. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân phát
hiện những trường hợp có thành tích xứng đáng phải có trách nhiệm báo cáo thành
tích và kết quả cho cấp có thẩm quyền xét khen thưởng.
Điều 5. Trách
nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức, phát động phong trào thi đua và công tác khen thưởng
của Huyện.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Huyện
có chức năng tham mưu, tư vấn giúp Huyện ủy và Ủy ban nhân dân Huyện về công
tác thi đua, khen thưởng. Phòng Nội vụ (cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Huyện) tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện quản lý nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng của Huyện, triển khai các quy định về thi đua, khen
thưởng phù hợp với tình hình, thực tế của địa phương; đề xuất đổi mới công tác
thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của Huyện.
3. Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể
Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức, phát động phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành,
địa phương, cơ quan và đơn vị thuộc phạm vi quản lý; chủ trì phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội để tổ chức
phát động phong trào thi đua thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cơ quan, đơn vị, Công ty trên địa bàn Huyện có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ
trưởng tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen
thưởng trong phạm vi quản lý; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác
thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
5. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội Huyện trong phạm
vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình phối hợp với các cơ quan của
Nhà nước để đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia
phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc
thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách
nhiệm của các cơ quan thông tin tuyên truyền
Đề nghị các cơ quan
thông tin tuyên truyền trên địa bàn Huyện thực hiện tuyên truyền các phong trào
thi đua, cộng tác khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, nêu gương các điển
hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong phong trào thi đua và phản ánh
các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác thi đua, khen thưởng.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI
DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 7. Hình thức
tổ chức phong trào thi đua
1. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công
tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình
thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội
dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự
giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức
phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình
thức trong thi đua.
2. Thi đua thường
xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực
hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên
là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương
đồng nhau. Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục
đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động phong trào
thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết
thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các khối, cụm
thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
3. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt)
là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức
thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu,
nội dung, giải pháp và thời gian.
a) Thi đua theo chuyên đề tổ chức
trong phạm vi ban, ngành, đoàn thể Huyện, công ty, xã, thị
trấn, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện việc
khen thưởng và đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức trong phạm vi của Huyện, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua
từ 03 năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia có thành tích
xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện xét tặng giấy khen hoặc đề nghị
sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố khen thưởng, đề nghị
cấp trên khen thưởng theo quy định.
b) Khi tổ chức phong trào thi đua theo
chuyên đề có phạm vi của Huyện, các ban, ngành, đoàn thể Huyện, công ty, xã,
thị trấn phải gửi kế hoạch tổ chức phát động và báo cáo sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua gửi về Ủy ban nhân dân Huyện (thông qua Phòng
Nội vụ) để tổng hợp, hướng dẫn xét khen thưởng.
Điều 8. Nội dung
tổ chức phong trào thi đua
1. Phải xác định rõ mục tiêu, phạm vi,
đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề
ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu
thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ
quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Phong trào thi đua phải có chủ đề,
tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị,
nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể,
thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân.
3. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong
trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết,
tổng kết. Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm,
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu
trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình
tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện
điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá
kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt
để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả,
lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc
trong phong trào thi đua.
Điều 9. Phương
thức tổ chức phong trào thi đua
1. Đối với thi đua thường xuyên:
a) Trên cơ sở mục tiêu phấn đấu nhằm thực
hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ổn định quốc phòng - an
ninh, hàng năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phát động phong trào thi đua yêu
nước trong phạm vi toàn Huyện; thực hiện việc chia cụm, khối thi đua trực thuộc Huyện theo quy định để tổ chức
ký kết giao ước thi đua với Huyện.
b) Căn cứ nội dung phong trào thi đua
yêu nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phát động:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao, Thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức phát
động phong trào thi đua thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương,
trong đó đảm bảo hình thức, nội dung thi đua cụ thể, bám sát nhiệm vụ chính
trị, nhiệm vụ trọng tâm phù hợp với điều kiện và khả năng thực hiện của cơ
quan, đơn vị; sau khi triển khai, gửi Kế hoạch về Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Huyện (Phòng Nội vụ) để tổng hợp, theo dõi.
Đồng thời, các cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm tham gia đầy đủ hoạt động
cụm, khối thi đua trực thuộc Huyện. Riêng ngành giáo dục và đào tạo triển khai
việc tổ chức thi đua, hoạt động cụm, khối thi đua của các trường, đơn vị sự
nghiệp giáo dục theo năm học.
- Cụm trưởng, khối trưởng các cụm, khối
thi đua trực thuộc Huyện phải xây dựng Quy chế của Cụm, Khối thi đua để hoạt
động; hàng năm xây dựng Kế hoạch hoạt động Cụm, Khối trong
năm; sau khi ban hành Quy chế, Kế hoạch triển khai hoạt
động, gửi các văn bản này về Phòng Nội vụ để tổng hợp, theo dõi; đảm bảo việc
tổ chức sinh hoạt, giao ban định kỳ theo kế hoạch đề ra, gắn
với các nội dung thực hiện có tính chất tương đồng giữa các đơn vị thành viên
trong cụm, khối thi đua.
c) Đăng ký thi đua
- Các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể Huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức cho các tập thể, cá
nhân thuộc phạm vi cơ quan, đơn vị quản lý tiến hành đăng ký các chỉ tiêu, nội
dung thi đua, danh hiệu thi đua nhằm phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch
công tác năm; tổng hợp và gửi văn bản đăng ký thi đua (chỉ
tiêu thi đua và danh hiệu thi đua: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở,
Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Tập thể lao động
tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua cấp Thành phố, Cờ thi đua
Chính phủ) về Phòng Nội vụ vào cuối tháng 02 hàng năm.
- Cụm trưởng, khối trưởng các cụm, khối
thi đua trực thuộc Huyện tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các đơn vị thành
viên trong cụm, khối, phấn đấu hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu thi đua và
danh hiệu thi đua đã đăng ký; gửi văn bản đăng ký thi đua
(chỉ tiêu thi đua và tổng hợp đăng ký danh hiệu thi đua) của cụm, khối thi đua
về Phòng Nội vụ trước ngày 10 tháng 3 hàng năm.
- Phòng Nội vụ tổng hợp, theo dõi đăng ký thi đua đối với các cụm,
khối thi đua, các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ký, ban hành văn bản đăng ký danh hiệu thi đua từ cấp
Thành phố trở lên (Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua cấp Thành phố, Cờ
thi đua của Chính phủ) gửi Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
d) Trên cơ sở kế hoạch triển khai phong
trào thi đua yêu nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương, định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm (hàng quý đối với cơ quan, đơn vị; 6 tháng đối với cụm, khối) các cơ
quan, đơn vị, cụm, khối thi đua báo cáo cho Hội đồng Thi đua, Khen thưởng; Huyện (thông qua Phòng Nội vụ) để theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo
và làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả thi đua năm. Trong quá
trình thực hiện phong trào cần chú trọng việc chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra; nâng cao vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng,
bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến,
nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua; việc phát hiện điển hình
tiên tiến phải làm nhiệm vụ trọng tâm trong phong trào thi đua. Kết thúc phong trào
gắn với năm công tác, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cụm
trưởng, khối trưởng các cụm, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét thi đua,
đề nghị khen thưởng theo quy định.
2. Đối với thi đua
chuyên đề:
Căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn phát động phong trào thi đua theo chuyên đề trong một thời gian nhất
định nhằm phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất hoặc thiết thực
chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, đảm bảo xác định chủ đề, tên
gọi phong trào dễ nhớ, dễ tuyên truyền và dễ thực hiện,
nội dung thi đua bám sát với nhiệm vụ trọng tâm theo từng giai đoạn, giải pháp
thực hiện, phù hợp với tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương (gửi Phòng Nội
vụ theo dõi, tổng hợp). Thực hiện sơ, tổng kết phong trào theo kế hoạch, căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu,
thi đua, đơn vị phát động phong trào bình xét khen thưởng theo quy định.
Điều 10. Tổ chức
đánh giá, chấm điểm, xếp loại thi đua
1. Đối với Cụm, Khối thi đua trực thuộc
Huyện:
Kết thúc năm, các
đơn vị thành viên gửi bảng chấm điểm thi đua về cụm trưởng, khối trưởng các cụm,
khối thi đua để làm cơ sở bình xét thi đua. Căn cứ kết quả
tự chấm điểm của các đơn vị thành viên và trên cơ sở chấm điểm của các sở, ban,
ngành Thành phố đối với ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể Huyện hoặc trên cơ sở ban, ngành, đoàn thể Huyện chấm điểm đối với
các xã, thị trấn, Cụm trưởng, Khối trưởng các cụm, khối thi đua tổ chức họp,
đánh giá, chấm điểm kết quả giao ước thi đua đã thực hiện trong năm và bình xét
thi đua, khen thưởng, bình bầu đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối thi đua; mời Thành viên
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Huyện phụ trách cụm, khối cùng tham dự. Thời
gian gửi hồ sơ tổng kết hoạt động cụm, khối thi đua (báo cáo tổng kết, biên bản
họp, văn bản đề nghị khen thưởng các tập thể tiêu biểu xuất sắc) về Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Huyện (thông qua Phòng Nội vụ) trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm.
2. Đối với các ban, ngành, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể Huyện, Công ty, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Trên cơ sở tiêu chí, thang điểm thi
đua theo quy định của Huyện, các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể Huyện, xã, thị trấn, công ty phải thực hiện việc tự chấm điểm, xếp loại thi đua cho
cơ quan, đơn vị và gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Huyện (Phòng Nội vụ) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
b) Các ban, ngành, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể Huyện cần xây dựng và phổ biến công khai các nội dung, tiêu chí, thang điểm
đối với các xã, thị trấn thuộc các lĩnh vực chuyên môn do cơ
quan, đơn vị phụ trách, với thang điểm chấm thống nhất là 100 điểm; riêng các ban, ngành, đoàn thể Huyện có chia cụm thi đua đối với tổ chức
cơ sở trực thuộc tại các xã, thị trấn (tương ứng với cơ cấu cụm thi đua trực
thuộc Huyện) thì được phép cộng thêm 5 điểm thưởng cho đơn vị dẫn đầu cụm thi
đua. Sau khi có kết quả đánh giá, phân loại, chấm điểm thi đua đối với các xã,
thị trấn, các ngành, đoàn thể Huyện cần thông báo đến Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng Huyện và thông báo công khai kết quả cho xã, thị trấn, trong đó cần nêu
điểm hạn chế, tồn tại để xã, thị trấn
biết và có sự tập trung đầu tư chỉ đạo, chấn chỉnh những mặt còn hạn chế, yếu
kém trên các lĩnh vực. Thời gian thông báo trước ngày 15 tháng 12 hàng năm; trong
thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi có thông báo, các xã, thị trấn có quyền
thắc mắc, khiếu nại đối với các kết quả chấm điểm của các
ngành, đoàn thể Huyện và các đơn vị này có trách nhiệm giải đáp, trả lời thắc
mắc (nếu có).
c) Xã, thị trấn có trách nhiệm nhận xét,
đánh giá vai trò quản lý, điều hành hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của các
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Huyện theo quy định.
Chương III
CÁC DANH HIỆU
THI ĐUA, TIÊU CHUẨN VÀ THẨM QUYỀN XÉT, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 11. Danh
hiệu thi đua
Danh hiệu thi đua gồm có: danh hiệu thi
đua đối với cá nhân, danh hiệu thi đua đối với tập thể và danh hiệu thi đua đối
với hộ gia đình.
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
Lao động tiên tiến (Chiến sĩ tiên tiến: đối với lực lượng vũ trang nhân dân), Chiến
sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
- Tập thể lao động tiên tiến (Đơn vị tiên
tiến: đối với lực lượng vũ trang nhân dân), Tập thể lao động xuất sắc (Đơn vị quyết thắng: đối với lực lượng vũ trang nhân dân),
Cờ thi đua cấp Thành phố, Cờ thi đua của Chính phủ.
- Ấp văn hóa, khu phố văn hóa.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia
đình: Gia đình văn hóa.
Điều 12. Tiêu chuẩn các danh hiệu
thi đua
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến"
(Chiến sĩ tiên tiến): Được xét công nhận mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm.
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được
xét tặng cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt
năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương
trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa,
chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
b) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại
điểm a, Khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lao động sản xuất có hiệu quả, tích
cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức,
lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong
cộng đồng.
c) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ
chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương
tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên
thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến’'.
d) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để
được bình xét danh hiệu "Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử
tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến”.
đ) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định
được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
e) Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ
quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động
tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ
từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ). Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian
nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan,
đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan,
đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
f) Không xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
a) Được xét tặng hàng năm cho cá nhân
tiêu biểu đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là “Lao động tiên tiến”;
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có
đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan,
tổ chức, đơn vị công nhận.
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét không
quá 15% trên tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của cơ quan,
đơn vị thuộc Huyện.
c) Đối với cá nhân là thủ trưởng cơ quan,
đơn vị: ngoài các tiêu chuẩn tại điểm a, khoản 2 của Điều này, còn phải đảm bảo
các điều kiện sau: cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua, chỉ
tiêu kế hoạch năm; đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên; tổ chức
đảng, đoàn thể được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
d) Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp
cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận. Việc đánh
giá mức độ ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị xem xét, công nhận. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ
sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
công nhận danh hiệu '‘Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên
môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
và các thành viên khác (nếu cần thiết).
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Thành
phố”
a) Được xét tặng hàng năm cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong
số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh
hưởng đối với thành phố và do Hội đồng
Khoa học, sáng kiến cấp Thành phố xem xét, công nhận.
b) “Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố” được
xét không quá 15% trên tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” 03 lần liên tục của các đơn vị thuộc Huyện.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
a) Được xét tặng hàng năm cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất
được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp Thành phố”, trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”;
- Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn
quốc.
b) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc" là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
Thành phố” lần thứ hai.
5. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Được xét công nhận hàng năm vào thời điểm
kết thúc năm; đối với ngành giáo dục, đào tạo được xét vào thời điểm kết thúc
năm học cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
a) Được xét công nhận hàng năm vào thời điểm kết thúc năm cho tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập
thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” theo tiêu chuẩn quy định; đối với
ngành giáo dục, đào tạo được xét vào thời điểm kết thúc năm học cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành
nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được xét đối với các tập thể sau:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện, Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra và các Ban thuộc Huyện ủy, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các đoàn thể Huyện, Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn;
- Các đơn vị sự nghiệp: trường học, bệnh
viện và tương đương.
- Các đơn vị sản xuất kinh doanh: hợp tác xã, doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng,
phân xưởng.
- Không xét công nhận danh hiệu thi đua
đối với tập thể nhỏ có số lượng dưới 3 người.
7. Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Thành phố”
a) Được xét tặng hàng năm cho các tập
thể tiêu biểu xuất sắc của Thành phố và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi
đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập
thể khác thuộc Thành phố học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
b) Đối tượng được tặng Cờ thi đua cấp
Thành phố: các xã, thị trấn, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, hợp tác xã do
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành phố tổ chức, công nhận các cụm, khối.
c) Để được xét tặng
“Cờ thi đua cấp Thành phố”, tập thể tiêu biểu xuất sắc phải được công nhận thông
qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc cụm thi đua do Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Thành phố tổ chức.
8. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
a) Được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
- Có nhân tố mới, mô hình mới cho cả nước
học tập;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng
b) “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét
tặng cho các tập thể trong các trường hợp sau:
- Là là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong
toàn quốc được lựa chọn trong số những tập thể đã được “Cờ thi đua cấp Thành
phố”, bao gồm những tập thể dẫn đầu trong từng ngành, lĩnh vực và là những tập
thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của
Thành phố.
- Là tập thể tiêu
biểu xuất sắc nhất trong phong trào thi đua theo
chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, được đánh
giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
c) “Cờ thi đua của Chính phủ” do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Thành phố xét chọn các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
dẫn đầu các ngành, lĩnh vực trên cơ sở đề nghị “Cờ thi đua cấp Thành phố” của
các đơn vị thuộc Thành phố và đảm bảo tỷ lệ theo quy định.
9. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Được xét tặng cho hộ gia đình đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua
của địa phương nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến
bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh,
công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
10. Danh hiệu “ấp, khu phố văn hóa”
và tương đương
Được xét tặng cho ấp, khu phố và tương
đương, đạt tiêu chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
- Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh,
phong phú;
- Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp
đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 13. Thẩm quyền xét, quyết
định công nhận các danh hiệu thi đua
1. Thẩm quyền quyết định công nhận danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên
tiến”:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị (gồm các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Huyện các cơ quan
thuộc Huyện ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể Huyện) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện công
nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và
“Tập thể lao động tiên tiến”.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ủy quyền
cho Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Bệnh viện
huyện Bình Chánh, Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng, Giám đốc Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình, Trưởng Ban
Bồi thường, giải phóng mặt bằng, Trưởng Ban Quản lý các
chợ xét công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
c) Đối với cán bộ,
công chức, nhân viên ủy nhiệm thu thuế, công an xã (bán
chính quy), xã đội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn công nhận danh hiệu
Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện xét công nhận danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
d) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp quyết định tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên
tiến”.
- Trường hợp doanh nghiệp hoạt động độc
lập, do Giám đốc doanh nghiệp xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”.
- Trường hợp doanh nghiệp là thành viên
của tập đoàn kinh tế, Tổng công ty (hoặc tương đương) do Giám đốc doanh nghiệp
thành viên xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên
tiến” và “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở nằm
trong các Khu công nghiệp, khu chế xuất do Giám đốc các doanh nghiệp công nhận
danh hiệu "Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao
động tiên tiến”.
đ) Cơ quan quản lý về tổ chức, quỹ lương
và người lao động chịu trách nhiệm xét công nhận các danh
hiệu thi đua thuộc thẩm quyền và trình cấp trên xét công nhận danh hiệu thi đua
cho tập thể, cá nhân. Đối với cơ quan quản lý tổ chức, quỹ lương theo hệ thống
ngành dọc từ Trung ương đến cơ sở (gồm Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân,
Chi cục Thi hành án dân sự, Chi cục thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng, Bảo hiểm
xã hội, Chi cục Thống kê, Liên đoàn Lao động,...) do cơ quan, đơn vị ngành dọc
xét và công nhận các danh hiệu thi đua theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền quyết định tặng “Cờ thi
đua của Thành phố”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố”
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xét, công nhận.
3. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” do Thủ tướng Chính phủ xét,
công nhận; Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” do
Chính phủ xét, quyết định.
4. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu
“Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xét, quyết định.
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu
“ấp - khu phố văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện xét, quyết định.
Chương IV
CÁC HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG, TIÊU CHUẨN VÀ THẨM QUYỀN XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 14. Các
loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và thành
tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo
đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng
cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất,
chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của
Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được
dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể,
cá nhân phải đảm nhận); có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác
dụng nêu gương học tập trong toàn cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là
khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ
các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất
sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân
tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá
nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an
ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
Điều 15. Nguyên
tắc, điều kiện đề nghị xét khen thưởng
1. Khi xét khen thưởng cần căn cứ vào
thành tích của các tập thể, cá nhân gắn liền với kết quả thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị, nhiệm vụ công tác được giao, thành tích phải được căn cứ từ hiệu quả
trong lao động, sản xuất, kinh doanh, trong nghiên cứu,
trong công tác, chiến đấu, rèn luyện và học tập; hoặc có những sáng kiến, phát minh, đề tài, tác phẩm, áp dụng những kinh
nghiệm mang lại hiệu quả cao.
2. Thánh tích đến đâu khen thưởng đến
đó. Thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì
mức khen thưởng cao, không nhất thiết phải tuần tự có hình thức khen thưởng mức
thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước
để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết đề nghị lần khen sau phải cao hơn
lần trước.
3. Trong một năm không trình hai hình
thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng (trừ khen thưởng đột xuất), bao
gồm: Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương các loại, danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
4. Đối với nữ là Cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có
quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định
chung. Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ, kinh
tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì
lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
5. Mốc thời gian đề nghị khen thưởng cho
lần tiếp theo là thời gian tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước đến
thời điểm trình khen thưởng lần sau.
Điều 16. Hình
thức, đối tượng và tiêu chuẩn, thẩm quyền khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Nước
1. Các hình thức khen thưởng
a) Huân chương (các loại);
b) Huy chương (các loại):
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước: Bà mẹ Việt
Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo
nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ nhân
dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.
d) Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước;
đ) Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
e) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền
Thực hiện theo quy định của Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm
2014 của Bộ Nội vụ.
Điều 17. Đối
tượng, tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc trong các
phong trào thi đua do Thành phố tổ chức phát động và bình
xét hàng năm;
b) Lập được nhiều
thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Thành phố (bao gồm:
lập được thành tích cụ thể, đột xuất, gương người tốt - việc tốt; học sinh giỏi
đạt giải nhất cấp Thành phố, thủ khoa các kỳ thi quốc gia, đạt giải cấp quốc
gia, quốc tế; gương dũng cảm, vượt khó, hoạt động từ thiện xã hội... có tác
dụng, ảnh hưởng trong phạm vi Thành phố).
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cấp cơ sở.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất
có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Thành phố;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên
trong tập thể.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài
sản cho địa phương, xã hội.
4. Đối với các đơn vị thuộc Thành phố
(không thuộc đối tượng công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và không được
tặng Cờ thi đua hàng năm của Ủy ban nhân dân Thành phố), căn cứ theo thành tích
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Việc đề nghị Ủy ban nhân dân Thành
phố khen thưởng theo đợt, khen thưởng theo chuyên đề... chỉ thực hiện khi tiến
hành tổng kết chuyên đề (5 năm, 10 năm,
kết thúc nhiệm kỳ), hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, của Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương. Việc khen thưởng hàng năm cho các hoạt động chuyên
đề, các phong trào thi đua theo đợt, chủ yếu áp dụng hình thức khen thưởng của
cấp phát động phong trào; trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc mới đề nghị
Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Chủ tịch
Nước tặng Huân chương các loại.
6. Đối với các đơn vị thuộc ngành dọc
Trung ương, đối với các tập thể không nằm trong diện tổ chức bình xét thi đua thường
xuyên hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ tặng Bằng khen cho các tập thể,
cá nhân về những thành tích đóng góp cụ thể cho Thành phố
hoặc khen nhân dịp kỷ niệm truyền thống 05 năm, 10 năm, 20 năm thành lập ngành,
đơn vị.
7. Ủy ban nhân dân Thành phố tặng Bằng
khen đối với các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong
số các tập thể, cá nhân có 02 lần liên tục được các sở, ban ngành, đoàn thể
Thành phố, các quận, huyện, Tổng công ty và Công ty thuộc
Thành phố tặng Giấy khen về thành tích hàng năm.
8. Ủy ban nhân dân Thành phố không tặng
Bằng khen cho các tập thể hoặc cá nhân khi Thành phố tiến hành sơ kết, tổng
kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định, tổ chức hội nghị, hội
thảo, hội chợ, diễn tập.
Điều 18. Đối tượng, tiêu chuẩn,
thẩm quyền tặng Huy hiệu Thành phố Hồ Chí Minh
1. Là hình thức khen thưởng vinh dự của
Thành phố, khen thưởng cho người nước ngoài và các cá nhân trong và ngoài Thành
phố, mỗi cá nhân chỉ được tặng một lần. Huy hiệu Thành phố Hồ Chí Minh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định tặng thưởng; cá nhân được tặng Huy
hiệu, không kèm theo tiền thưởng.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện để xét tặng
Huy hiệu Thành phố Hồ Chí Minh:
a) Đối với cá nhân trong các cơ quan,
đơn vị có tổ chức bình xét thi đua hàng năm, phải có quá trình công tác, hoạt động tại Thành phố từ 10 năm trở lên và trong
thời gian 05 năm tính đến thời điểm đề nghị phải có ít
nhất 1 lần đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố” và 01 Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Đối với cá nhân không thuộc diện xét
danh hiệu thi đua hàng năm, được căn cứ theo thành tích đóng góp cụ thể, nếu là người trong nước thì ngoài những đóng góp cụ thể trong thời
gian 05 năm tính đến thời điểm đề nghị phải được Ủy ban nhân dân Thành phố tặng
02 Bằng khen.
c) Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân:
phải có những đóng góp tích cực trong vai trò nhiệm vụ của Đại biểu, phải có
thời gian tham gia ít nhất 01 nhiệm kỳ đối với Đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp thành phố và ít nhất 02 nhiệm kỳ đối với Đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã.
d) Đối với người nước ngoài: phải có
công lao đóng góp cho sự phát triển của
Thành phố trên các lĩnh vực.
Điều 19. Đối
tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền tặng Cờ truyền thống của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Được xét tặng cho những đơn vị có tổ
chức kỷ niệm ngày truyền thống 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm,...Cờ Truyền thống
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định, đơn vị
được tặng một lá cờ có ghi tên đơn vị và không kèm theo tiền thưởng.
2. Đối tượng xét tặng Cờ Truyền thống
gồm; Ủy ban nhân dân Huyện, các đơn vị sự nghiệp thuộc Huyện và doanh nghiệp đóng
trên địa bàn Huyện.
3. Tiêu chuẩn để xét tặng Cờ Truyền thống:
a) Các đơn vị thuộc diện xét danh hiệu
thi đua hàng năm: trong thời điểm đề nghị tặng Cờ truyền thống phải có ít nhất
01 Cờ thi đua của Thành phố hoặc 03 Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố. Giữa 02 lần đề nghị Cờ truyền thống phải cách nhau
10 năm.
b) Các đơn vị không có danh hiệu thi đua
thì phải có ít nhất 3 Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Bằng khen
của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
Điều 20. Đối
tượng, tiêu chuẩn tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
1. Giấy khen để tặng cho các cá nhân đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tốt được bình xét
trong phong trào thi đua, lập thành tích cụ thể có phạm vi
ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của Huyện (học sinh giỏi đạt giải nhất các kỳ thi
cấp Huyện, đạt giải nhất, nhì, ba hoặc Huy chương vàng, bạc, đồng các kỳ thi cấp Thành phố trở lên, gương người tốt - việc tốt, gương dũng cảm, vượt khó, hoạt động
xã hội... là người trực tiếp lập thành tích, không khen thưởng huấn luyện viên trong
các giải thể thao học sinh);
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công
dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất, có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của Huyện;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Giấy khen để tặng cho hộ gia đình trong mẫu chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, có đóng góp cụ thể về công sức, đất đai, tài sản cho địa phương, xã hội.
4. Việc khen thưởng chuyên đề, các phong
trào thi đua chủ yếu áp dụng hình thức khen thưởng của cấp
phát động phong trào, trường hợp tiêu biểu xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện khen thưởng hoặc trường hợp
đặc biệt xuất sắc đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Chủ tịch Nước tặng Huân chương các loại. Việc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện khen thưởng theo chuyên đề chỉ thực
hiện khi tiến hành sơ, tổng kết chuyên đề, theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Huyện hoặc của Thành phố.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện không
xét tặng giấy khen trong khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được
hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức vào dịp tổng
kết năm công tác (chủ yếu là xét danh hiệu thi đua); Riêng các đơn vị thuộc
ngành dọc cấp trên quản lý (cơ quan quản lý về tổ chức, quỹ lương và nhân sự),
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện chỉ xem xét, tặng Giấy khen cho đơn vị có thành
tích xuất sắc trong hoạt động Khối thi đua thuộc Huyện, góp phần phát triển
phong trào thi đua yêu nước thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định quốc phòng, an ninh trên địa bàn Huyện.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 21. Quy
định về hồ sơ, thủ tục
Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP,
Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ.
1. Quy định chung về tuyến trình khen
thưởng
a) Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp
đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý
b) Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo đợt (theo chuyên đề) chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng
của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng trong phạm
vi Huyện, Thành phố hoặc toàn quốc thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
tặng giấy khen hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tặng Bằng khen
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng đối với những tập
thể, cá nhân trực tiếp tham gia.
2. Về thủ tục đề nghị khen thưởng
a) Thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng được thành
lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về
công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành
lập. Hội đồng hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định số lượng thành viên Hội đồng,
trong đó: Chủ tịch là thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Phó Chủ tịch là đại diện lãnh
đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức công đoàn; các thành viên gồm đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể,
một số lĩnh vực cần thiết của cơ quan, đơn vị.
b) Kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp:
Khi xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
Thành phố”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phải bỏ phiếu kín và có tỷ lệ
phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của
Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu); Đối với các hình thức khen
thưởng khác, tỷ lệ phiếu bầu phải đạt từ 50% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng.
c) Hội đồng xét sáng kiến:
Hội đồng xét sáng kiến của Huyện do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định thành lập, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện xem xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề
tài nghiên cứu, giải pháp hữu ích, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để công
nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
Thành phố”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Thành phần của
Hội đồng xét sáng kiến gồm các thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có
liên quan đến nội dung sáng kiến và các thành viên khác (nếu cần thiết).
d) Lấy ý kiến hiệp y khen thưởng:
Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy
thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác
định trước khi quyết định khen thưởng.
Các hình thức phải lấy ý kiến hiệp y gồm:
danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương các loại, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ cho các đơn vị là cấp trực thuộc trực tiếp Ủy ban nhân dân
Huyện (có hệ thống ngành dọc của sở, ban, ngành, đoàn thể
Thành phố) và cá nhân là thủ trưởng của các đơn vị trên.
3. Trình tự đề nghị xét khen thưởng
a) Việc xét trình Ủy ban nhân dân Huyện
khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đối với
tập thể, cá nhân có thành tích phải được thực hiện từ cơ sở, phải căn cứ vào
kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, kết quả đánh giá xếp
loại của cán bộ, công chức, viên chức cuối năm theo quy định và kết quả đánh
giá phong trào thi đua, công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị. Phòng Nội vụ
tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của
các cơ quan, đơn vị, cụm trưởng, khối trưởng các cụm, khối thi đua, thực hiện
quy trình xét khen thưởng theo quy định và thông qua Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng Huyện theo quy chế hoạt động của Hội đồng.
b) Tập thể, cá nhân chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể thuộc Huyện có đủ tiêu chuẩn khen
thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp xét, thông qua cơ
quan quản lý phê duyệt, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện khen thưởng hoặc
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng, trình Trung ương khen
thưởng theo quy định.
c) Đối với các Cụm, Khối thi đua trực
thuộc Huyện: do Ủy ban nhân dân Huyện khen thưởng và đề nghị Ủy ban nhân dân Thành
phố khen thưởng đối với đơn vị dẫn đầu Cụm thi đua (các xã, thị trấn).
d) Đối với các doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã, thị
trấn sẽ do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khen thưởng, đề xuất Ủy ban nhân dân
Huyện khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng.
- Doanh nghiệp đóng tại khu công nghiệp
thì do Ban Quản lý khu công nghiệp đề nghị Ban Quản lý các
khu chế xuất và công nghiệp Thành phố
khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Điều 22. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
và thời gian giải quyết khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo chuyên
đề, khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được:
a) Văn bản đề nghị khen thưởng: 02 bản
chính;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của cơ quan, đơn vị đề nghị khen
thưởng hoặc biên bản họp xét của cơ quan, đơn vị đề nghị.
Trường hợp Ban Chỉ đạo, Hội đồng đề nghị khen thưởng thì phải có Biên bản họp
lấy ý kiến thành viên Ban Chỉ đạo, Hội đồng: 02 bản chính;
c) Báo cáo thành tích (theo mẫu quy định
tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP) của tập thể, cá nhân đề nghị xét khen thưởng
(phải có nhận xét, đánh giá và xác nhận thành tích của thủ trưởng quản lý trực tiếp của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng và chịu trách
nhiệm về nội dung báo cáo thành tích), cụ thể gồm: 02 bản chính đối với hồ sơ đề
nghị Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân Thành phố, Tập thể lao
động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố, Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; 06 bản chính đối với hồ sơ đề nghị Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; 07
bản chính đối với hồ sơ đề nghị Huân chương, Huy chương các loại; 09 bản chính
đối với hồ sơ đề nghị Chiến sĩ thi đua toàn quốc; 22 bản chính đối với hồ sơ đề
nghị danh hiệu vinh dự Nhà nước. Bên cạnh đó gửi tóm tắt thành
tích (kèm file) của tập thể, cá nhân khi đề nghị xét khen
thưởng từ cấp Thành phố trở lên. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Huyện,
chỉ cần 02 bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng
(hoặc lồng ghép nội dung tóm tắt thành tích trong danh sách đề nghị khen
thưởng).
d) Báo cáo sáng kiến cải tiến, áp dụng
sáng kiến cải tiến, các giải pháp, đề tài đối với hồ sơ đề
nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp: 02 bản chính. Chứng nhận của cơ quan
quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài trong trường hợp đề nghị danh
hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp.
đ) Danh sách các tập thể, cá nhân đề nghị
khen thưởng: 02 bản chính. Đối với cá nhân phải thể hiện đầy đủ các thông tin
về số thứ tự, giới tính, họ và tên, chức vụ - đơn vị hoặc địa chỉ, tóm tắt thành
tích (trường hợp không có bản tóm tắt thành tích riêng),
kết quả khen thưởng; đối với tập thể phải thể hiện các thông tin về số thứ tự,
tên đơn vị, tóm tắt thành tích (trường hợp không có bản tóm tắt thành tích
riêng), kết quả khen thưởng.
c) Riêng đối với các trường hợp
là đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị này,
hồ sơ đề nghị khen thưởng cần phải có văn bản xác nhận của cơ quan thuế về tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị tương ứng với thời gian đề nghị khen
thưởng, trong đó đảm bảo các nội dung sau: Xác nhận số tiền thuế và các khoản
thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; Tỷ lệ % về số nộp ngân sách
nhà nước so với năm trước; Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ
tục đơn giản: phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên
đối với các tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc, đột
xuất, gồm 02 bộ chính:
a) Văn bản đề nghị (và ý kiến hiệp y đề
nghị khen thưởng của cơ quan quản lý nhà nước liên quan nếu
có);
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan,
đơn vị quản lý trực tiếp (cơ quan, đơn vị đề nghị có trách nhiệm tóm tắt thành
tích cho tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng), trong đó ghi rõ hành động,
thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục
đơn giản.
3. Thời gian nộp hồ sơ và giải quyết khen
thưởng:
a) Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện khen thưởng
- Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng đột
xuất: gửi về Phòng Nội vụ (Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Huyện),
sau khi nhận đủ hồ sơ, đúng thủ tục, trong thời gian 05 ngày làm việc Phòng Nội
vụ tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện xem xét,
ban hành Quyết định khen thưởng.
- Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng theo
chuyên đề: gửi về Phòng Nội vụ (Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Huyện),
sau khi nhận đủ hồ sơ, đúng thủ tục, trong thời gian 10 ngày làm việc Phòng Nội
vụ tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện xem xét, ban hành Quyết định
khen thưởng.
- Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được (tổng kết năm): gửi về Phòng Nội vụ (Thường
trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Huyện) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm. Riêng ngành giáo dục và đào tạo, gửi hồ sơ về
Phòng Nội vụ trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
b) Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố khen thưởng và đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước:
- Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng theo
chuyên đề: gửi về Phòng Nội vụ (Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Huyện),
sau khi nhận đủ hồ sơ và các văn bản hướng dẫn cấp Thành phố (nếu có), trong
thời gian 07 ngày làm việc, Phòng Nội vụ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện xem xét, đề nghị khen thưởng theo yêu cầu của sở, ngành Thành phố có
liên quan.
- Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được (tổng kết năm): gửi về Phòng Nội vụ (Thường
trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Huyện) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm; sau
khi tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Huyện, Phòng Nội
vụ hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện xét, đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố khen thưởng (thông qua Ban Thi đua Khen thưởng Thành phố) trước ngày 15 tháng 3 hàng năm đối với hồ sơ đề nghị cấp Thành phố và trước ngày 30 tháng 4 hàng năm đối với hồ sơ đề
nghị khen thưởng cấp Nhà nước; riêng ngành giáo dục và đào tạo trước ngày 30
tháng 8 hàng năm.
4. Thông báo về kết quả khen thưởng
a) Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn,
điều kiện khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho đơn vị
trình khen biết.
b) Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu
chuẩn, điều kiện khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền khen thưởng quyết định), cơ quan thẩm định phải thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết. Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho
đơn vị trình khen thưởng.
5. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng và kết quả khen thưởng đạt được theo quy định của
Luật Lưu trữ để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn thư khiếu nại hoặc xác nhận cho các đối tượng được khen thưởng khi có
yêu cầu.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều 23. Nguồn, mức trích và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
Nguồn hình thành, mức trích, sử dụng quỹ
thi đua khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67, 68 của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng
5 năm 2011 của Bộ Tài chính, Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm
2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 24. Quản lý
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích,
tỷ lệ, mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi
thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Thủ trưởng cơ
quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng
từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
3. Việc sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
được thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài
chính.
Điều 25. Mức
tiền thưởng
1. Mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo các quy định từ Điều 70 đến Điều
76, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông
tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính.
2. Trong một số trường hợp để kịp thời động viên khen thưởng đột xuất, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện có thể quyết định mức thưởng cụ thể trên cơ sở cân đối từ nguồn quỹ thi đua,
khen thưởng của Huyện đối với tập thể,
cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, khắc phục khó khăn, lập được
thành tích xuất sắc đột xuất, góp phần bảo vệ tài sản,
tính mạng của người dân trên địa bàn Huyện.
3. Không chi tiền thưởng đối với tập thể,
cá nhân được khen thưởng về thành tích đóng góp, ủng hộ
trong các cuộc vận động ủng hộ đồng bào thiên tai, đóng góp công tác từ thiện
xã hội,...
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 26. Xử lý
vi phạm trong công tác khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân được khen thưởng có
hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng sẽ bị xử
lý theo Điều 80, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ.
2. Tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm
trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng sẽ bị xử lý theo
Điều 81, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 27. Khiếu nại, tố cáo về thi
đua, khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại;
tố cáo theo quy định tại Điều 81, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy
định hiện hành của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 28. Thủ
tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 84, Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Chương VIII
CÔNG TÁC THÔNG
TIN TUYÊN TRUYỀN, NGHI THỨC TRAO TẶNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, DANH HIỆU THI
ĐUA VÀ NHÂN RỘNG ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN
Điều 29. Công
tác thông tin tuyên truyền
1. Việc nhân rộng điển hình tiên tiến phải được quán triệt sâu sắc và được
tổ chức thực hiện thường xuyên nhằm góp phần thúc đẩy phong
trào thi đua phát triển sâu rộng.
2. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Huyện phối hợp Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài
Truyền thanh, Bản tin Bình Chánh tổ chức thông tin tuyên truyền, giới thiệu,
biểu dương những nhân tố tích cực, gương “người tốt, việc tốt” tiêu biểu, những điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua, phong trào hành
động cách mạng của quần chúng và các trường hợp được khen thưởng.
Điều 30. Nghi
thức trao tặng các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua
1. Việc tổ chức nghi thức trao tặng các
hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua được quy định tại Điều 25, Nghị định
số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ phải đảm bảo trang
trọng, tiết kiệm, hiệu quả, có tác dụng động viên, giáo dục nêu
gương, tránh phô trương, hình thức, lãng phí.
2. Không tổ chức lễ trao tặng, đón nhận
danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cấp cao riêng, kết hợp
tổ chức cùng với các Lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống của ngành, đơn vị, địa phương.
3. Nghi thức công bố, trao tặng và đón
nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính
phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải được thực hiện
theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ. Chỉ công bố, trao tặng và đón nhận một lần đối với mỗi
quyết định khen thưởng, không tổ chức diễu hành hoặc đón rước từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác;
trao tặng từ hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua từ thứ bậc cao đến thứ
bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thường thì
trao tặng cho tập thể trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thi đua. khen thưởng trên địa
bàn Huyện.
Điều 32. Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” Huyện căn cứ vào các tiêu chuẩn cụ thể do Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành để tham mưu các hình thức khen thưởng liên quan
trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” hàng năm theo
quy định.
Điều 33. Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc cấp trên quản lý đóng trên
địa bàn Huyện căn cứ hướng dẫn của cấp trên và vận dụng Quy định này thực hiện
tốt công tác thi đua, khen thưởng; đồng thời tổ chức xây dựng các phong trào
thi đua, nhân rộng gương điển hình tiên tiến ở cơ quan, đơn vị.
Điều 34. Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể Huyện, các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
căn cứ Quy định này để triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban
nhân dân Huyện (thông qua Phòng Nội vụ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp.