UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2012/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 18 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ xung
một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12
ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ xung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ xung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết về điều kiện
năng lực trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn hoạt động kiểm định,
giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
147/QĐ-UBND ngày 23/02/2012 của UBND tỉnh Yên Bái về việc Ban hành Chương trình
xâydựng văn bản quy phạm pháp luật trình HĐND tỉnh và Chưưong trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Yên Bái năm 2012;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 98/TTr-SXD ngày 26/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 233/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh Yên Bái và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng:
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chánh, Phó Văn phòng (TH);
- Như Điều 3 QĐ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chuyên viên: XD, GT, TC, CN, VX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 18/4/2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy
định này quy định về phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Yên Bái nhằm đảm bảo thực hiện đúng Luật xây dựng; các Nghị định của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các Thông tư hướng dẫn của
Bộ Xây dựng đồng thời phân định chức năng, trách nhiệm quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối
tượng và phạm vi áp dung:
Quy định này áp dụng đối với chủ
đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát,
thiết kế, giám sát, thi công xây dựng, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công
trình xây dựng, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ:
1. Công trình xây dựng là
sản phẩm tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị
lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới
mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây
dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng,
nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công
trình khác.
2. Loại công trình xây dựng
là công trình được xác định theo công năng sử dụng. Công trình xây dựng được
phân loại như sau: Công trình dân dụng; Công trình công nghiệp; Công trình giao
thông; Công trình thuỷ lợi; Công trình hạ tầng kỹ thuật.
3. Cấp công trình xây dựng
được xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô, yêu cầu kỹ thuật, vật
liệu xây dựng công trình và tuổi thọ công trình xây dựng. Mỗi loại công trình
được chia làm 5 cấp bao gồm: Cấp đặc biệt; Cấp I; Cấp II; Cấp III và cấp IV.
4. Sự cố công trình xây dựng
là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng
có nguy cơ sập đổ; đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình hoặc công trình
không sử dụng được theo thiết kế.
5. Giám định chất lượng công
trình xây dựng là hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây dựng được
tổ chức thực hiện bởi các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu
cầu của các cơ quan này.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Sở
Xây dựng:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái
giao cho Sở Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái và có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh dự thảo ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các văn
bản qui phạm Pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
2. Hướng dẫn, kiểm tra công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở có quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, và các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
3. Kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc tuân thủ qui định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ
chức, cá nhân thực hiện các hoạt động xây dựng đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn;
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở
quản lý xây dựng chuyên ngành kiểm tra đánh giá chất lượng các công trình xây
dựng chuyên ngành trên địa bàn;
5. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở
hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo cáo sự cố xảy ra đối với công trình xây
dựng đang thi công, sử dụng và vận hành trên địa bàn. Tổ chức thực hiện việc
giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng;
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình trên địa bàn tỉnh;
6. Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng;
a. Kiểm tra việc tuân thủ qui
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ đối
với các Chủ đầu tư và các nhà thầu hoạt động xây dựng;
b. Kiểm tra điều kiện năng lực
của Ban quản lý dự án và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công
trình trên địa bàn theo các qui định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng;
7. Đôn đốc các đơn vị thực hiện
báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo
quy định và tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ
hàng năm (trước ngày 15/12) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;
8. Hướng dẫn và cấp giấy phép
xây dựng đối với các công trình xây dựng sau:
a. Công trình cấp đặc biệt, cấp
I, cấp II.
b. Công trình tôn giáo.
c. Công trình di tích lịch sử -
văn hoá.
d. Công trình tượng đài, quảng
cáo, tranh hoành tráng.
e. Các công trình hạ tầng kỹ
thuật: cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, năng lượng.
g. Các công trình công cộng cấp
I, cấp II trong các đô thị và các công trình của các cơ quan, tổ chức 2 bên các
tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ.
h. Công trình thuộc dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
i. Các công trình khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái quy định.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn quy chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng
dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản
lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa
bàn tỉnh;
10. Hướng dẫn các đơn vị chủ đầu
tư thực hiện công tác chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi bàn giao đưa vào sử
dụng theo Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng.
11. Kiểm tra hoạt động chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Tiếp nhận và quản lý giấy chứng nhận
chất lượng do Chủ đầu tư gửi, cung cấp thông tin về điều kiện năng lực của các
tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận để Bộ Xây dựng tổng hợp đăng tải. Hàng năm
tổng hợp tình hình thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng báo cáo về Bộ
Xây dựng.
12. Giải quyết các khiếu nại kết
quả chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, trường hợp phức tạp báo cáo về
Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để có hướng dẫn
thực hiện.
13. Đình chỉ công tác chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn nếu phát hiện thấy có vi phạm trong công tác
chứng nhận. Chỉ định tổ chức chứng nhận thực hiện công việc này khi thấy cần
thiết.
14. Kiểm tra chất lượng các sản
phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng
trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
15. Kiểm tra hoạt động của các
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS - XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo
kết quả kiểm tra và kiến nghị sử lý vi phạm với Bộ Xây dựng theo quy định.
16. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng, kiểm tra chứng chỉ hành nghề đối với các đối tượng hoạt động xây
dựng.
17. Lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ sở
do mình tham gia ý kiến, hồ sơ thiết kế do mình cấp giấy phép xây dựng theo
tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.
Điều 4. Các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
Các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành (bao gồm Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giao thông Vận tải) có trách nhiệm:
1. Quản lý nhà nước về chất
lượng các công trình xây dựng chuyên ngành;
2. Thực hiện các công việc tại
khoản 3 Điều 3; phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện khoản 4, Điều 3 của Quy định
này đối với công trình xây dựng chuyên ngành;
3. Báo cáo định kỳ hàng năm
(trước ngày 12/12) về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn gửi Sở Xây dựng.
4. Lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ sở
do mình tham gia ý kiến theo tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.
Điều 5. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn có qui mô theo quyết định phân cấp đầu tư của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
phòng Quản lý đô thị giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý:
a. Hướng dẫn việc thực hiện các
văn bản qui phạm pháp luật, cơ chế chính sách; tuyên truyền, phổ biến thông
tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý xây dựng;
b. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn được đầu tư từ mọi
nguồn vốn có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng đối với các huyện, thị xã và dưới
10 tỷ đồng đối với Thành phố Yên Bái.
c. Đối với các công trình có
tổng mức đầu tư lớn hơn theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều này phòng Kinh tế
và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị cấp huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
phối hợp kiểm tra chất lượng công trình với Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây
dựng chuyên ngành.
d. Cấp Giấy phép xây dựng và
kiểm tra việc thực hiện giấy phép xây dựng đối với các công trình và nhà ở
riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do địa phương quản lý trừ các đối
tượng quy định tại Điều 3. Ngăn chặn sử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền sử lý
những trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp theo quy định.
e. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài
liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn thành công trình thuộc quyền
quản lý của UBND cấp huyện, thị xã, thành phố theo qui định của Pháp luật.
g. Báo cáo định kỳ hàng năm
(trước ngày 10/12) về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn gửi
Sở Xây dựng và Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
Điều 6. Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
1. Tuyên truyền phổ biến các văn
bản qui phạm pháp luật về xây dựng cho nhân dân trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
qui phạm pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền;
3. Quản lý các mốc giới, chỉ
giới xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn theo qui hoạch xây dựng đã được
phê duyệt; xử lý vi phạm hành chính hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi
phạm pháp luật trong xây dựng.
4. Cấp Giấy phép xây dựng và
kiểm tra việc thực hiện giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại những
điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý. Ngăn chặn sử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền sử lý
những trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện việc xây
dựng, cải tạo, duy tu, bảo trì các công trình trên địa bàn xã, phường, thị trấn
theo qui định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân
dân huyện.
6. Tổ chức giám sát cộng đồng
đối với các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Mục 1. Chủ
đầu tư
Điều 7.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư về quản lý chất lượng công trình xây dựng:
1. Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ
chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị
dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác
sử dụng đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của Luật Xây
dựng; Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản và các qui định tại các chương III, IV, V của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ- CP, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP,
chương II của Thông tư số 27/2009/TT-BXD. Chủ đầu tư căn cứ vào năng lực của
Ban quản lý dự án do mình thành lập có thể uỷ quyền thực hiện một số nội dung
từ khoản 1 đến khoản 15 tại điều này.
2. Khởi công công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng;
3. Báo cáo các cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng tại địa phương về công trình xây dựng do mình làm chủ đầu
tư theo qui định;
4. Kiểm tra điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của các nhà thầu: Khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công xây
dựng công trình trước khi giao thầu và đối chiếu với hồ sơ dự thầu khi thực
hiện hợp đồng về nhân lực, thiết bị máy móc sử dụng thi công;
5. Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát
xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và nhiệm vụ khảo sát xây dựng bổ
sung theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Trước khi
phê duyệt, nếu cần thiết chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực về khảo sát xây dựng thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng. Cử người có chuyên môn phù hợp để giám sát công
tác khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
tổ chức nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12
của Nghị định 209/2004/NĐ-CP; khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP và mời các
chuyên gia, tổ chức chuyên môn tham gia nếu thấy cần thiết.
6. Có trách nhiệm lập hoặc thuê
các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 57 của Luật Xây dựng, Điều 8
của Thông tư số 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ thiết kế phải phù hợp
với chủ trương đầu tư đã được phê duyệt. Nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ các yêu
cầu và điều kiện để nhà thầu thiết kế thực hiện: Mục tiêu xây dựng công trình;
các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế; địa điểm xây dựng; các yêu cầu về quy
hoạch, cảnh quan và kiến trúc đối với khu đất xây dựng công trình; quy mô công
trình; các yêu cầu về công năng sử dụng, kiến trúc, mỹ thuật và kỹ thuật của
công trình. Tại các bước thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể được bổ sung phù
hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả cho dự án đầu tư xây dựng công
trình. Nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt là căn cứ để nhà thầu thiết
kế thực hiện. Trước khi phê duyệt, chủ đầu tư mời chuyên gia góp ý nhiệm vụ
thiết kế nếu thấy cần thiết.
Tổ chức thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 18 Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận và
đóng dấu đã phê duyệt theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 9 Thông tư số
27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng;
Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây
dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản
3 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP: Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi
công phải được chủ đầu tư nghiệm thu và xác nhận. Thay đổi thiết kế xây dựng
công trình quy định trong Điều 17 Nghị định số 209/NĐ-CP.
7. Khi lựa chọn nhà thầu để thực
hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy
định về điều kiện năng lực tại Chương IV Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Thông tư
số 22/2009/TT-BXD và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do
việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc;
8. Tổ chức giám sát thi công xây
dựng công trình theo nội dung quy định taị Điều 21 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thì thuê tổ chức tư
vấn giám sát thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thực
hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình theo quy định.
9. Chịu trách nhiệm bồi thường
do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình; Chịu trách nhiệm
trước pháp luật khi nghiệm thu công trình không bảo đảm chất lượng hoặc làm sai
lệch kết quả nghiệm thu; Nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các
hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây
dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì yêu cầu nhà thầu dừng thi
công để khắc phục hậu quả hoặc đình chỉ thi công để sử lý.
10. Tổ chức thực hiện theo các
quy định về chứng nhận đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường;
an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
11. Tổ chức thực hiện, hợp đồng
kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực các công trình bắt buộc phải
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng:
Bắt buộc thực hiện kiểm tra,
chứng nhận an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các hạng mục công
trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy
định tại Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
12. Công trình được chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng
a) Theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng xuất phát từ lợi ích cộng đồng;
b) Theo yêu cầu của Chủ đầu tư,
chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình hoặc các tổ chức, cá nhân khác có
liờn quan xuất phát từ lợi ích của mình (lợi ích của các cá nhân mua, thuê, sở
hữu hoặc các tổ chức bán bảo hiểm cho công trình …);
c) Chứng nhận chất lượng phù hợp
có thể gồm một, một số hoặc toàn bộ các yêu cầu về an toàn chịu lực, an toàn sử
dụng, khai thác, vận hành và các nội dung cần thiết khác đối với các công
trình, hạng mục công trình.
13. Các công trình xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình phải được thực hiện bảo trì theo các quy định
của Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công
trình xây dựng. Công trình mới được thiết kế từ cấp III trở lên phải được lập,
thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì công trình: Chủ đầu tư có trách nhiệm
tiếp nhận quy trình bảo trỡ do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và nhà
thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình; tổ chức thẩm định và phê duyệt
quy trình bảo trỡ công trình trước khi nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung cấp thiết bị
lắp đặt vào công trình khụng lập được quy trình bảo trỡ thì chủ đầu tư có thể
thuê tổ chức tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy
định của pháp luật để lập quy trình bảo trỡ và có trách nhiệm chi trả chi phớ
tư vấn.
14. Các công trình thi công xây
dựng trước khi nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng chủ đầu tư phải
tổ chức kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình theo Phụ lục số 7 Thông tư số
27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
15. Báo cáo chất lượng công
trình xây dựng định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) và công trình hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng gửi cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng theo phân cấp. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
16. Lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ
sở, hồ sơ thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công, bản vẽ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định.
Điều 8. Điều
kiện năng lực của Ban quản lý dự án :
Ban quản lý dự án do chủ đầu tư
ra quyết định thành lập phải đảm bảo điều kiện năng lực được quy định tại Khoản
4 Điều 36 và Điều 43 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, Thông tư
số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009.
1. Năng lực của Giám đốc tư vấn quản
lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án. Giám đốc tư vấn quản lý dự án
phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự
án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng
với mỗi hạng dưới đây:
a. Giám đốc tư vấn quản lý dự án
hạng 1: Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối
thiểu 7 năm, đã là giám đốc hoặc phó giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án
nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng
1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1. Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 được
quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
b. Giám đốc tư vấn quản lý dự án
hạng 2 : Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng
tối thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự
án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường
hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2. Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2 được
quản lý dự án nhóm B, C;
c. Đối với vùng sâu, vùng xa,
những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù
hợp với loại công trình, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết kế
hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản
lý dự án hạng 2.
d. Đối với cá nhân chưa được xếp
hạng thì chỉ được quản lý Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình; nếu
đã quản lý 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được quản lý dự
án nhóm C cùng loại.
2. Trường hợp chủ đầu tư thành
lập Ban Quản lý dự án thì Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành phù hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có
kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối với các dự án nhóm C
ở vùng sâu, vùng xa thì Giám đốc quản lý dự án có thể là người có trình độ cao
đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp và có kinh nghiệm làm việc
chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có thể cử người thuộc bộ máy của mình
hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện nêu trên làm Giám đốc quản lý dự án.
3. Những cá nhân tham gia quản
lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình theo quy định, trừ những người làm công tác hành chính và công tác phục
vụ.
Mục 2. Nhà
thầu khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình, tổ chức, cá
nhân thẩm tra thiết kế kỹ thuật, dự toán
Thực hiện quản lý chất lượng
công trình xây dựng được quy định tại các chương III, IV của Nghị định
209/2004/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP, chương III Thông tư số
27/2009/TT- BXD; Đảm bảo các điều kiện năng lực quy định tại chương IV Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, chương I, II Thông tư số 22/2009/TT-BXD
của Bộ Xây dựng.
Điều 9.
Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của
nhà thầu khảo sát.
1. Các tổ chức, cá nhân khi tham
gia khảo sát xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án;
loại, cấp công trình và công việc theo quy định.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định;
3. Quản lý chất lượng đối với
công tác khảo sát:
a. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do
tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư
phê duyệt. Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành theo nhiệm vụ khảo sát đã được
Chủ đầu tư phê duyệt.
b. Nhiệm vụ khảo sát phải phù
hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế, bảo đảm tính trung
thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;
c. Khối lượng, nội dung, yêu cầu
kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
d.Nhà thầu khảo sát xây dựng
phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát xây dựng;
e. Kết quả khảo sát phải được
đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật;
f. Ghi chép kết quả theo dõi,
kiểm tra vào nhật ký khảo sát xây dựng;
g. Nhà thầu khảo sát xây dựng
phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và tính
chính xác của kết quả khảo sát; bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng
nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do khảo sát sai; sử dụng các thông tin,
tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp và các hành
vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
4. Lưu trữ hồ sơ khảo sát do
mình thực hiện theo qui định.
Điều 10.
Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của
nhà thầu thiết kế:
1. Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm, chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm,
chủ trì thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
2. Một tổ chức tư vấn được thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, quản lý dự án, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng
công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp
đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế;
3. Quản lý chất lượng đối với
công tác thiết kế:
a. Nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu
tư lập hoặc chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn thiết kế lập và được chủ đầu tư phê
duyệt. Thiết kế xây dựng chỉ được tiến hành theo nhiệm vụ thiết kế đã được Chủ
đầu tư phê duyệt.
b. Nội dung thiết kế xây dựng
công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thỏa mãn yêu cầu về
chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;
c. Phù hợp với quy hoạch xây
dựng cảnh quan, điều kiện tự nhiên, và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư
xây dựng công trình đã được phê duyệt;
d. Thiết kế xây dựng phải tuân
thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện
được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để làm cơ sở xác định chi phí xây
dựng công trình;
e. Bản vẽ thiết kế xây dựng công
trình phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên và được thể hiện theo các tiêu chuẩn
xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp
thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật
của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ
trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập. Các bản thuyết minh,
bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo qui định
thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
f. Tổ chức, cá nhân thiết kế
phải bàn giao hồ sơ thiết kế xây dựng công trình với số lượng đủ đảm bảo phục
vụ thi công xây dựng công trình, yêu cầu quản lý và lưu trữ nhưng không ít hơn
7 bộ đối với thiết kế kỹ thuật và 8 bộ đối với thiết kế bản vẽ thi công.
g. Bản vẽ thiết kế phải thể hiện
chi tiết về các kích thước, thông số kỹ thuật chủ yếu, vật liệu chính đảm bảo
đủ điều kiện để lập dự toán, tổng dự toán và lập thiết kế bản vẽ thi công công
trình xây dựng;
h. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước khi khởi công xây dựng công trình phải có thiết kế, dự toán
và tổng dự toán được duyệt.
i. Nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết
kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài
liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù
hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hành vi vi phạm
khác gây ra thiệt hại.
k. Nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định, có trách nhiệm tham gia
nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua giám sát, nếu
phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm
thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư
nêu rõ lý do từ chối nghiệm thu.
l. Nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trỡ công
trình, bộ phận công trình do mình thiết kế cựng với hồ sơ thiết kế;
m. Nhà thầu cung cấp thiết bị
lắp đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình
bảo trỡ đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
4. Lưu trữ hồ sơ thiết kế do
mình thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Điều kiện năng lực của chủ
nhiệm, chủ trì, tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình được quy định tại
các Điều 47, 48, 49 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và điều 3 Thông tư số 22/2009/TT-BXD
ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng.
5.1. Năng lực của chủ nhiệm
thiết kế xây dựng công trình:
a. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng
công trình hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công
việc đảm nhận. Đã làm chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc
cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh
vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại. Chủ
nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1 được làm chủ nhiệm thiết kế công
trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại và làm chủ nhiệm
lập dự án nhóm A, B, C cùng loại.
b. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng
công trình hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công
việc đảm nhận. Đã làm chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2
công trình cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn
chính của 3 công trình cấp II cùng loại. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình
hạng 2 được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng
loại và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.
5.2. Năng lực của chủ trì thiết
kế xây dựng công trình:
a. Chủ trì thiết kế xây dựng
công trình hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công
việc đảm nhận. Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp
đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại Chủ trì thiết kế xây
dựng công trình hạng 1 được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công
trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.
b. Chủ trì thiết kế xây dựng
công trình hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công
việc đảm nhận. Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp
II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình
cùng loại. Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 2 được làm chủ trì thiết
kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III và cấp IV
c. Riêng đối với vùng sâu, vùng
xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp
với loại công trình, có thời gian làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì
được làm chủ trì thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ các công trình bắt
buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực theo
quy định.
5.3. Điều kiện năng lực của tổ
chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình:
a. Hạng 1: Có ít nhất 20 người
là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều
kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1; Có đủ chủ trì thiết kế
hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; Đã thiết kế ít nhất 1 công
trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Phạm vi hoạt
động: Tổ chức tư vấn hạng 1 được thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp
II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A,
B, C cùng loại.
B. Hạng 2: Có ít nhất 10 người
là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều
kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2; Có đủ chủ trì thiết kế
hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; Đã thiết kế ít nhất 1 công
trình II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Phạm vi hoạt động: Tổ chức tư vấn
hạng 2 được thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án
nhóm B, C cùng loại.
Điều 11.
Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của
nhà thầu, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình:
1. Tất cả các công trình xây
dựng trong quá trình thi công phải thực hiện chế độ giám sát. Việc giám sát thi
công xây dựng công trình phải được thực hiện ngay từ khi khởi công để theo dõi,
kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường trong thi công xây dựng công trình;
2. Người thực hiện việc giám sát
thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù
hợp với công việc, loại, cấp công trình ;
3. Việc giám sát thi công xây
dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu:
a. Thực hiện ngay từ khi khởi
công xây dựng công trình;
b. Thường xuyên, liên tục trong
quá trình thi công xây dựng;
c. Căn cứ vào thiết kế được
duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
d. Trung thực, khách quan, không
vụ lợi.
4. Kiểm tra và giám sát thường
xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai
các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát
của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
5. Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo
đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế
và các hành vi khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
6. Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm
định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.
7. Điều kiện năng lực của tổ
chức tư vấn và cá nhân khi giám sát thi công xây dựng công trình được quy định
tại Điều 36, Điều 51 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ,
Điều 2, 3, 4 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng.
a. Tổ chức tư vấn hạng 1: Có ít
nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình
thuộc các chuyên ngành phù hợp; Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công
trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Phạm vi hoạt
động: Được giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I,II,III và
IV cùng loại.
b. Tổ chức tư vấn hạng 2: Có ít
nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình
thuộc các chuyên ngành phù hợp; Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công
trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Phạm vi hoạt động: Được giám
sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp II,III và IV cùng loại.
c. Đối với tổ chức tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được giám
sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại; Nếu đã giám sát thi công ít
nhất 5 công trình cấp IV thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp III
cùng loại.
d. Cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do
các cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
e. Cá nhân đảm nhận chức danh
giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện giám sát thi
công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
Điều 12.
Điều kiện năng lực, trách nhiệm của tổ chức cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán:
1. Các tổ chức, cá nhân khi tham
gia thẩm tra thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán phải có đủ điều kiện năng lực
phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm trước chủ
đầu tư và pháp luật về chất lượng thẩm tra thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán
và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến
chất lượng công trình xây dựng và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
3. Các tổ chức, cá nhân không
được thẩm tra thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán đối với những công trình do
mình thiết kế.
4. Điều kiện năng lực của chủ
trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết
kế xây dựng công trình được quy định tại Điều 50 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
a. Năng lực của chủ trì thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình:
- Chủ trì thẩm tra thiết kế xây
dựng công trình hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với
công việc đảm nhận. Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình
cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại Chủ trì thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình hạng 1 được làm chủ trì thẩm tra thiết kế cùng
lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.
- Chủ trì thẩm tra thiết kế xây
dựng công trình hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với
công việc đảm nhận. Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình
cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công
trình cùng loại. Chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạng 2 được làm
chủ trì thẩm tra thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III
và cấp IV
- Riêng đối với vùng sâu, vùng
xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp
với loại công trình, có thời gian làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì
được làm chủ trì thẩm tra thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ các công
trình bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu
lực theo quy định.
b. Điều kiện năng lực của tổ
chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:
- Hạng 1: Có ít nhất 20 người là
kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều
kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1; Có đủ chủ trì thiết kế
hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; Đã thẩm tra thiết kế ít nhất 1
công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Phạm vi
hoạt động: Tổ chức tư vấn hạng 1 được thẩm tra thiết kế công trình cấp đặc
biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại.
- Hạng 2: Có ít nhất 10 người là
kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều
kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2; Có đủ chủ trì thiết kế
hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; Đã thẩm tra thiết kế ít nhất 1
công trình II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Phạm vi hoạt động: Tổ chức
tư vấn hạng 2 được thẩm tra thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng
loại; lập dự án nhóm B, C cùng loại.
Mục 3. Nhà
thầu thi công xây dựng công trình
Điều 13.
Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của
nhà thầu thi công xây dựng công trình.
1. Nhà thầu thi công xây dựng
thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng được qui định tại các chương V
của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP; chương III
Thông tư số 27/2009/TT- BXD; Đảm bảo các điều kiện năng lực qui định tại chương
IV Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, chương I, II Thông tư số 22/2009/TT-BXD.
2. Nhà thầu thi công xây dựng
phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng
thi công xây dựng công trình; Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu,
tính chất, quy mô công trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng
cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng
công trình xây dựng; Có qui trình quản lý chất lượng phù hợp với từng công
trình được chủ đầu tư phê duyệt;
3. Công trình xây dựng trước khi
triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng
công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt;
4. Nhà thầu thi công xây dựng
phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây
dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được
các bên thỏa thuận. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể
hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. ở
những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo
đề phòng tai nạn.
5. Thực hiện các thí nghiệm kiểm
tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước
khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu
thiết kế
6. Lập và ghi nhật ký thi công
xây dựng công trình, Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình được đánh số
trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng và có xác nhận của chủ
đầu tư.
Nội dung ghi chép gồm: Danh sách
cán bộ kỹ thuật của các bên trực tiếp tham gia xây dựng công trình (chức danh
và nhiệm vụ của từng người): thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng,
giám sát tác giả thiết kế. Diễn biến tình hình thi công hàng ngày trên công trường;
mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng và các vi phạm, sai khác trong quá trình thi
công trên công trường. Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải quyết những
vấn đề phát sinh của các bên có liên quan;
7. Tổ chức nghiệm thu nội bộ các
công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng,
các hạng mục công trình và công trình trước khi phát hành phiếu yêu cầu chủ đầu
tư nghiệm thu;
8. Các vật tư, thiết bị sử dụng
xây dựng công trình phải có chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng, xác nhận chất lượng
vật liệu và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
9. Nhà thầu thi công xây dựng
công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng
vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư
hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây thiệt hại do lỗi của mình
gây ra.
10. Lưu trữ hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng do mình thực hiện. Riêng nhà
thầu đảm nhận tổng thầu thi công xây dựng phải lưu trữ toàn bộ hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công do mình và các nhà thầu phụ thi công xây dựng
thực hiện theo qui định
11. Điều kiện năng lực của chỉ
huy trưởng công trường, của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng
công trình được quy định tại Điều 52, 53 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
11.1. Năng lực của chỉ huy
trưởng công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy trưởng công trường phải có
bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng
các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a. Chỉ huy trưởng công trường
hạng 1: Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng 7 năm. Đã là chỉ
huy trưởng công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình
cấp II cùng loại. Chỉ huy trưởng công trường hạng 1 được làm chỉ huy trưởng
công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại.
b. Chỉ huy trưởng công trường
hạng 2: Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng 5 năm. Đã là chỉ
huy trưởng công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng
loại. Chỉ huy trưởng công trường hạng 2 được làm chỉ huy trưởng công trình cấp
II, III và IV cùng loại.
c. Đối với vùng sâu, vùng xa,
những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù
hợp với loại công trình, có kinh nghiệm thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức
danh chỉ huy trưởng hạng 2.
d. Đối với cá nhân chưa được xếp
hạng thì chỉ làm được chỉ huy trưởng công trình cấp IV; nếu đã làm chỉ huy
trưởng 5 công trình cấp IV thì được làm chỉ huy trưởng công trình cấp III cùng
loại.
11.2. Năng lực của tổ chức thi
công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
a. Hạng 1: Có chỉ huy trưởng
hạng 1 của công trình cùng loại. Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành
phù hợp với loại công trình thi công xây dựng. Có đủ công nhân kỹ thuật có
chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận. Có thiết bị chủ yếu để thi
công xây dựng công trình. Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc
biệt, cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Tổ chức thi công xây dựng công
trình hạng 1 được thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp
III và cấp IV cùng loại.
b. Hạng 2: Có chỉ huy trưởng
hạng 1 hoặc hạng 2 của công trình cùng loại. Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc
chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng. Có đủ công nhân kỹ
thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận. Có thiết bị chủ yếu
để thi công xây dựng công trình. Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp
II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Tổ chức thi công xây dựng công trình
hạng 2 được thi công xây dựng công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại.
c. Đối với tổ chức thi công xây
dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng thì được thi công xây dựng công
trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ. Nếu
đã thi công cải tạo 3 công trình thì được thi công xây dựng công trình cấp IV.
Nếu đã thi công xây dựng 5 công trình cấp IV thì được thi công xây dựng công
trình cấp III cùng loại.
Mục 4. thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định và giám định chất lượng công trình xây
dựng, chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng
Điều 14.
Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng:
1. Thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng là thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hoặc nhiều đặc tính của sản phẩm
xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định.
2. Các lĩnh vực thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng bao gồm: thí nghiệm đất xây dựng, thí nghiệm nước dùng
trong xây dựng, thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm cấu kiện, sản phẩm xây
dựng, thí nghiệm kết cấu công trình xây dựng và các lĩnh vực thí nghiệm khác.
3. Phòng thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng được công nhận phải được tổ chức và quản lý nhằm duy trì thường xuyên
hệ thống quản lý chất lượng thí nghiệm, đảm bảo tính khách quan và tính chính
xác của phép thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký. Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động
của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận. Phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng được công nhận và quản lý hoạt động theo Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 15.
Kiểm định và giám định chất lượng công trình xây dựng:
1. Kiểm định chất lượng công
trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng hoặc đánh giá sự phù
hợp chất lượng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây
dựng so với yêu cầu của thiết kế và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp
dụng. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng được thực hiện bằng phương pháp
quan trắc kết hợp với đánh giá kết quả đo, thí nghiệm (có thể có hoặc không có
thí nghiệm).
2. Các lĩnh vực kiểm định chất
lượng công trình xây dựng bao gồm: kiểm định chất lượng đất xây dựng; kiểm định
chất lượng nước dùng trong xây dựng; kiểm định vật liệu xây dựng, sản phẩm xây
dựng, cấu kiện xây dựng; kiểm định kết cấu công trình xây dựng; kiểm định công
trình xây dựng và các lĩnh vực kiểm định khác.
3. Giám định công trình xây dựng
là hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây dựng được tổ chức thực hiện
bởi các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của các cơ
quan này.
Điều 16.
Điều kiện năng lực, trách nhiệm của tổ chức khi thực hiện kiểm định chất lượng
công trình xây dựng:
1. Các tổ chức khi tham gia thực
hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực quy
định tại Điều 5 Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng:
a. Tổ chức hạng 1: Có ít nhất 10
người là kỹ sư có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc được
kiểm định chất lượng xây dựng, trong đó những người chủ trì các bộ môn phải có
đủ điều kiện năng lực như chủ trì thiết kế hạng 1 phù hợp với công việc đảm
nhận; Có phòng thí nghiệm xây dựng chuyên ngành được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận và có đủ thiết bị phù hợp với từng loại công tác kiểm định chất
lượng xây dựng; Đã thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng ít nhất 1
công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Tổ chức
hạng 1 được thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công
trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại.
b. Tổ chức hạng 2: Có ít nhất 5
người là kỹ sư có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc được
kiểm định chất lượng xây dựng, trong đó những người chủ trì các bộ môn phải có
đủ điều kiện năng lực như chủ trì thiết kế hạng 2 phù hợp với công việc đảm
nhận; Có phòng thí nghiệm xây dựng chuyên ngành được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận và có đủ thiết bị phù hợp với từng loại công tác kiểm định chất
lượng xây dựng; Đã thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng ít nhất 1
công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III hoặc 5 công trình cấp IV cùng loại.
Tổ chức hạng 2 được thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với
công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại.
c. Đối với tổ chức kiểm định
chất lượng công trình xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được kiểm định
chất lượng công trình xây dựng đối với công trình cấp IV.
2. Tổ chức thực hiện kiểm định
chất lượng công trình xây dựng phải có trách nhiệm đảm bảo tính trung thực, độc
lập, khách quan trong quá trình kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
Điều 17.
Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng
1. Chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực là việc kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế và
thi công xây dựng tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng,
đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình hoặc hạng mục công
trình.
2. Chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực bắt buộc phải được thực hiện đối với các công trình hoặc
hạng mục công trình xây dựng khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể
gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường trước khi đưa công trình vào
sử dụng.
3. Chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng là việc đánh giá, xác nhận công trình hoặc hạng mục,
bộ phận công trình xây dựng được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với quy
chuẩn, tiêu chẩn kỹ thuật và các yêu cầu ký thuật áp dụng cho công trình.
4. Chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu trên cơ
sở yêu cầu của tổ chức bảo hiểm công trình, của tổ chức và cá nhân mua, quản lý
hoặc sử dụng công trình.
Điều 18.
Điều kiện năng lực, trách nhiệm của tổ chức khi thực hiện chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng:
1. Các tổ chức khi tham gia thực
hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng phải có đủ điều
kiện năng lực quy định tại Điều 6 Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của
Bộ Xây dựng:
a. Tổ chức hạng 1: Có hệ thống
quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng các quy định hiện hành đối với tổ chức
chứng nhận sự phù hợp chất lượng; Có ít nhất 10 người là kỹ sư có trình độ
chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận, có kinh nghiệm 5 năm thiết kế, thi
công hoặc giám sát công việc phù hợp với nội dung chứng nhận; Đã thực hiện chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc
biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại; Tổ chức hạng 1 được thực
hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng đối với công trình
cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại.
b. Tổ chức hạng 2: Có hệ thống
quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng các quy định hiện hành đối với tổ chức
chứng nhận sự phù hợp chất lượng. Có ít nhất 5 người là kỹ sư có trình độ
chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận, có kinh nghiệm 3 năm thiết kế, thi
công hoặc giám sát công việc phù hợp với nội dung chứng nhận. Đã thực hiện
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng ít nhất 1 công trình
cấp II hoặc 2 công trình cấp III hoặc 5 công trình cấp IV cùng loại. Tổ chức
hạng 2 được thực hiện chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng đối
với công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại.
c. Đối với tổ chức chưa đủ điều
kiện để xếp hạng thì được thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng dựng đối với công trình cấp IVcùng loại.
2. Tổ chức thực hiện chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng phải có trách nhiệm đảm bảo tính
trung thực, độc lập, khách quan trong quá trình chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng.
Việc lựa chọn tổ chức thực hiện
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng phải được thực hiện theo Thông tư số
03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng.
Chương IV
GIÁM SÁT CỘNG ĐỒNG
Điều 19.
Biển báo công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo
tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc với nội dung quy định tại
Điều 74 của Luật Xây dựng để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát.
2. Nội dung biển báo bao gồm:
- Tên chủ đầu tư xây dựng công
trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
- Tên đơn vị thi công, tên người
chỉ huy trưởng công trường;
- Tên đơn vị thiết kế, tên chủ
nhiệm thiết kế;
- Tên tổ chức hoặc người giám
sát thi công xây dựng công trình;
Chủ đầu tư xây dựng công trình,
chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát thi
công xây dựng công trình ngoài việc ghi rõ tên, chức danh còn phải ghi địa chỉ
liên lạc, số điện thoại.
Điều 20.
Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng:
1. Tổ chức, cá nhân khi phát
hiện hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời
với chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây
dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có thẩm quyền.
2. Người tiếp nhận thông tin
phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Xử
lý vi phạm.
1. Trong quá trình triển khai
thực hiện đầu tư xây dựng công trình các hành vi vi phạm đều bị xử lý. Hành vi
vi phạm thuộc khâu nào thì người thực hiện khâu đó, người phụ trách trực tiếp
và các cá nhân, tổ chức liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành
vi vi phạm của mình.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Trường hợp các hành vi vi phạm pháp
luật về xây dựng gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường.
Điều 22. Tổ
chức thực hiện.
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các Sở, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành
Quy định này và tổng hợp các ý kiến đề suất, kịp thời tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn./.