ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2012/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 10 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHO KHUYẾN NÔNG VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số
04/2009/TT-BNN ngày 21/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số
33/2006/NQ-HĐND ngày 25/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc
thông qua Đề án “Phát triển khuyến nông, khuyến ngư giai đoạn 2006 - 2010 và định
hướng đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 07/TTr-SNN ngày 16 tháng 01
năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định số lượng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và chế
độ phụ cấp cho Khuyến nông viên, Cộng tác viên khuyến nông trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông với các nội dung như sau:
1. Số lượng Khuyến nông viên,
Cộng tác viên khuyến nông
a) Mỗi xã, phường, thị trấn trên
địa bàn toàn tỉnh được bố trí 01 Khuyến nông viên.
b) Mỗi thôn, bon, buôn, bản, tổ
dân phố (sau đây viết tắt là thôn, buôn) trên địa bàn toàn tỉnh được bố trí 01
Cộng tác viên khuyến nông.
2. Tiêu chuẩn tuyển chọn Khuyến
nông viên, Cộng tác viên khuyến nông
2.1. Tiêu chuẩn chọn Khuyến nông
viên
a) Là công dân Việt Nam có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Đắk Nông.
b) Là những người có trình độ tốt
nghiệp PTTH trở lên.
c) Hiểu biết và có kinh nghiệm về
nông, lâm, ngư nghiệp và có khả năng tiếp thu, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp; có khả năng truyền đạt các chủ trương, chính sách, nghị
quyết của Đảng và Nhà nước (đặc biệt là lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp) cho
nông dân.
d) Phải có uy tín với nhân dân tại
địa phương; có tinh thần gương mẫu trong việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; thực hiện tốt các chủ trương chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi.
e) Có sức khỏe tốt, tự nguyện
tham gia và phục vụ lâu dài tại địa phương.
2.2. Tiêu chuẩn chọn Cộng tác
viên nông viên
a) Là công dân Việt Nam có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Đắk Nông.
b) Là những người có trình độ tốt
nghiệp THCS trở lên, tại những vùng không có thì tuyển những người có trình độ
cao nhất.
c) Ưu tiên cho những người là đồng
bào dân tộc hoặc những người thông thạo tiếng dân tộc.
d) Hiểu biết và có kinh nghiệm về
nông, lâm, ngư nghiệp và có khả năng tiếp thu, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp; có khả năng truyền đạt các chủ trương, chính sách, nghị
quyết của Đảng và Nhà nước (đặc biệt là lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp) cho
nông dân.
3. Cách thức tuyển chọn
a) Việc tuyển chọn Khuyến nông
viên xã, phường, thị trấn do Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư huyện phối hợp cùng
UBND xã thực hiện.
b) Việc tuyển chọn Cộng tác viên
khuyến nông thôn, buôn, bon do đại diện các hộ nông dân trong buôn, bon lựa chọn,
giới thiệu cho Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư huyện và UBND xã.
c) Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư
huyện, thị xã căn cứ tiêu chuẩn theo quy định phối hợp cùng Uỷ ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn tuyển chọn Khuyến nông viên và Cộng tác viên. Việc tuyển
chọn Khuyến nông viên cần ưu tiên bố trí Cán bộ Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi
- Nông lâm nghiệp phụ trách khuyến nông để đảm bảo ổn định đội ngũ.
4. Thời hạn hợp đồng
Thực hiện theo quy định của pháp
luật về hợp đồng lao động.
5. Quản lý và sử dụng
a) Khuyến nông viên, Cộng tác
viên khuyến nông thuộc huyện, thị nào thì chịu sự quản lý và điều hành của Trạm
Khuyến nông - Khuyến ngư của huyện thị đó, sử dụng vào việc triển khai các
chương trình, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, nghiệp ở địa phương.
b) Khuyến nông viên phải có quan
hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương, cùng thực hiện nhiệm vụ. UBND xã quản
lý trực tiếp Khuyến nông viên về hành chính, công việc và nhận xét, đánh giá kết
quả hoạt động tại địa bàn.
c) Khuyến nông viên xã trực tiếp
điều hành Cộng tác viên thôn, buôn về nhiệm vụ chuyên môn.
d) Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư tỉnh quản lý nguồn kinh phí và hướng dẫn Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư các
huyện, thị xã chi trả phụ cấp cho Khuyến nông viên, Cộng tác viên khuyến nông
theo hợp đồng cụ thể.
6. Nhiệm vụ Khuyến nông viên
xã, phường, thị trấn
a) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ
chức và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và phát triển nông thôn.
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch
sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản hàng năm; hướng dẫn nông dân thực hiện các
biện pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
d) Phối hợp hướng dẫn thực hiện
và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, lượng gia
súc, gia cầm trên địa bàn cấp xã theo quy định. Tổng hợp tình hình thực hiện tiến
độ sản xuất nông nghiệp.
e) Hướng dẫn việc triển khai và
phát triển các ngành, nghề, làng nghề truyền thống nông thôn; Ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới nhằm
giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động,
cải thiện đời sống của nhân dân địa phương.
f) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
g) Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản, trên địa bàn cấp xã theo quy định.
7. Nhiệm vụ của Cộng tác viên
khuyến nông thôn, bon, buôn
a) Hướng dẫn, cung cấp thông tin
đến người sản xuất, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin thị trường, giá cả, phổ biến điển
hình trong sản xuất nông lâm, ngư nghiệp.
b) Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo
truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý
kinh tế; tổ chức tham quan, khảo sát, học tập cho người sản xuất.
c) Xây dựng các mô hình trình diễn
về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với địa phương, nhu cầu của người sản xuất
và chuyển giao kết quả từ mô hình trình diễn ra diện rộng.
d) Tiếp thu và phản ánh lên cấp
có thẩm quyền nguyện vọng của nông dân về khoa học công nghệ, cơ chế chính sách
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
đ) Tư vấn và dịch vụ trong các
lĩnh vực:
- Tư vấn, hỗ trợ chính sách,
pháp luật về thị trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến
trong sản xuất, kinh doanh, phát triển nông lâm nghiệp, ngư nghiệp.
- Tư vấn phát triển, ứng dụng
công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông lâm sản, thuỷ sản.
- Tư vấn, hỗ trợ cải tiến, hợp
lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn trên địa bàn cấp xã.
- Dịch vụ trong các lĩnh vực
pháp luật, tập huấn, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương
mại, thị trường giá cả, xây dựng dự án, cung cấp kỹ thuật, thiết bị và các hoạt
động khác có liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Khuyến nông viên và thôn buôn giao.
8. Quyền hạn của Khuyến nông
viên xã, phường, thị trấn
a) Được tham dự các Hội nghị của
xã, phường, thị trấn bàn về phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt bàn về sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Được truyền đạt ý kiến chỉ đạo
của UBND huyện, Trạm Khuyến nông – Khuyến ngư huyện với chính quyền xã, phường,
thị trấn, thôn, buôn về lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và cùng chính quyền bàn
về biện pháp tổ chức thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
c) Được tham mưu cho xã, phường,
thị trấn về việc tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và
cùng chính quyền địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
d) Được báo cáo và đề xuất với
UBND huyện, Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư những biện pháp nhằm giúp xã, phường,
thị trấn thực hiện kế hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, khắc phục thiên
tai.
9. Quyền hạn của Cộng tác
viên khuyến nông thôn, buôn, bon
a) Được đề xuất với UBND xã, phường,
thị trấn, bon, buôn các biện pháp tổ chức thực hiện công tác phát triển nông
nghiệp nông thôn của thôn, buôn mình.
b) Phát hiện và báo cáo kịp thời
với cơ quan chức năng các loại cây giống, con giống ngoài danh mục xuất hiện
trên địa bàn.
c) Được đề nghị trưởng thôn,
buôn, tổ chức các cuộc họp thôn, buôn để phát triển kế hoạch sản xuất nông nghiệp
tại thôn, buôn.
Điều 2.
Chế độ chính sách cụ thể đối với Khuyến nông viên, Cộng
tác viên khuyến nông
1. Cán bộ Khuyến nông cơ sở công
tác tại xã, phường, thị trấn được chính quyền nơi công tác tạo điều kiện thuận
lợi cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn.
2. Được hưởng phụ cấp từ nguồn
ngân sách của tỉnh giao về cho Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư huyện chi trả hàng
tháng theo hợp đồng.
a) Phụ cấp cho Khuyến nông viên
xã: Được tính theo hệ số bằng 0,8 mức lương cơ bản/người/tháng.
b) Phụ cấp cho Cộng tác viên
khuyến nông thôn, buôn: Được tính theo hệ số bằng 0,47 mức lương cơ bản/người/tháng,
(riêng đối với các xã vùng biên giới, xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn, phụ cấp
cho Công tác viên khuyến nông thôn, buôn: Được tính theo hệ số bằng 0,52 mức
lương cơ bản/người/tháng).
c) Phụ cấp cho Khuyến nông viên
và Cộng tác viên khuyến nông được áp dụng điều chỉnh tăng phụ cấp theo lộ trình
tăng lương cơ bản của Chính phủ.
3. Được hưởng phụ cấp sau khi ký
hợp đồng.
4. Được cung cấp tài liệu kỹ thuật
khuyến nông phục vụ cho công tác tuyên truyền phổ biến khoa học kỹ thuật.
5. Được tham gia các khóa đào tạo,
tham quan, hội thảo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ … do Trung tâm Khuyến nông -
Khuyến ngư tỉnh, Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư huyện tổ chức.
6. Được ưu tiên tiếp nhận mô
hình trình diễn trong các mô hình trình diễn trong các chương trình khuyến nông
hàng năm của huyện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế mục I, Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND, ngày
08/3/2007 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế hoạch phát triển khuyến
nông, khuyến ngư giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã;
Giám đốc Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|