UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2009/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 20 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ Ninh
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 14/01/2004 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về Khoa học
và Công nghệ ở địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ,
Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 20/02/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ Ninh
Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với Sở Khoa học và
Công nghệ Ninh Bình, các đơn vị trực thuộc Sở, các cá nhân và đơn vị khác có
liên quan.
Điều 2. Vị trí
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở đặt tại phường Đông Thành, thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Chức năng
Sở Khoa học và Công nghệ có chức năng tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm:
hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; sáng kiến cải tiến kỹ thuật; ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công
trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hằng năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Dự thảo các cơ chế, chính sách, biện pháp
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao
công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Chi cục, các đơn vị trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức
và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối
với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng
Kinh tế hoặc phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
đ) Dự toán ngân sách nhà nước hằng năm dành cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của
các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng khoa học
và công nghệ của tỉnh theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức khoa học và công nghệ của địa
phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm
thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các hoạt dộng
khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại địa
phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất,
kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định
công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự
án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử
dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hằng
năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của địa phương;
e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền
thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển thị trường công
nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học và
công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công
nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và
thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học
và công nghệ tiên tiến kết nối với Trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và
các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển
hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành của tỉnh
xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức,
cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản
công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy
trên địa bàn;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa
bàn;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo
lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về
đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo hàng
đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân
có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu
cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa
lưu thông trên địa bàn, hàng hóa xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an
toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và
các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi
trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên
quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức
xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn
phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố
bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
10. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch
vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định
mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vục
khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15 . Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy
định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Khoa học;
- Phòng Quản lý Công nghệ;
- Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở;
- Phòng Quản lý sở hữu trí tuệ, An toàn bức xạ
và hạt nhân;
b) Chi cục trực thuộc Sở:
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm ứng dụng Khoa học Công nghệ và Đo lường,
thử nghiệm Ninh Bình (có Quyết định riêng);
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu và nhiệm
vụ cụ thể đối với ngành khoa học tại địa phương, Giám đốc Sở Khoa học thống nhất
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
thành lập các trung tâm trực thuộc Sở.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Khoa học và Công
nghệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được
Trung ương giao;
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên
chế và quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ Thông
tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ và Bộ Trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các quy định khác của pháp luật có liên quan để
ban hành nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn của Sở và các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc, chỉ đạo hoạt động đạt kết quả tốt, theo đúng quy định của nhà nước
và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi và bổ sung
quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc,
phát sinh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo bằng văn bản về Uỷ ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.