UỶ BAN
NHÂNDÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2006/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày
28 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN II (2006-2010) CỦA
TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
48/2005/NQ-HĐND ngày 14/12/2005 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế – xã hội 5
năm (2006-2010);
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình cải cách hành chính giai đoạn II (2006-2010) của tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN II (2006-2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2006 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
I. Nội dung chương
trình:
Trên cơ sở các kết quả đạt được của
giai đoạn I (2001-2005) và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX, Nghị
quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2006-2010; Chương
trình CCHC tỉnh Quảng Nam giai đoạn II (2006-2010) sẽ tiếp tục điều chỉnh, mở rộng
và hoàn chỉnh các mục tiêu trong giai đoạn I theo hướng kiên quyết đẩy nhanh
quá trình cải cách hành chính, thực hiện triệt để cơ chế “1 cửa” đối với thủ tục
hành chính, tiếp tục đề ra các biện pháp hữu hiệu để phấn đấu hoàn thành mục
tiêu chung của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010, góp phần
quan trọng vào việc thu hút đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực,
đồng thời tạo ra động lực mới cho việc xây dựng “Quảng Nam trở thành tỉnh có
kinh tế phát triển và mở cửa trong khu vực” theo Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015. Các nội dung cụ thể của Chương trình
là:
1. Về cải cách thể chế:
- Tiếp tục hoàn thiện các thể chế
hành chính, nhất là các cơ chế, chính sách về kinh tế để cải thiện hơn nữa môi
trường đầu tư, tiếp tục khẳng định ưu thế của Quảng Nam trong khu vực miền
Trung.
- Nâng cao chất lượng các văn bản quy
phạm pháp luật trên cơ sở đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình
xây dựng thể chế và phát huy dân chủ, trí tuệ của tập thể, của các tầng lớp
nhân dân tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch
vụ hành chính công theo tinh thần Quyết định 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; xây dựng và ban hành Quy trình giải quyết hồ sơ, mẫu hóa thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền các đơn vị, địa phương và của UBND tỉnh; triển khai
mô hình “một cửa” liên thông từ cấp xã lên cấp huyện và mô hình Trung tâm giao
dịch “một cửa” chuyên làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hành chính công.
- Các đơn vị, địa phương công khai
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch chi tiết phát triển
ngành, lĩnh vực như: Quy hoạch phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch, sử dụng
đất (đất công nghiệp, đất ở…); quy hoạch mạng lưới giáo dục, đào tạo; quy hoạch
mạng lưới y tế.v.v…
-Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý
cho ngành và địa phương để bảo đảm tính năng động, sáng tạo, tăng trách nhiệm của
mỗi cấp và bảo đảm tính thống nhất của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
từ tỉnh tới cơ sở.
2. Về cải cách tổ chức bộ máy hành
chính:
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và điều
chỉnh theo hướng gọn nhẹ, thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm
vụ và thẩm quyền được xác định trong Luật Tổ chức HĐND và UBND sửa đổi; tiếp tục
phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh và quản
lý sự nghiệp, dịch vụ công; điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong các cơ quan
chuyên môn theo hướng kết hợp mô hình phòng, ban và mô hình chuyên viên trực
tuyến ở một số lĩnh vực công tác mang tính nghiệp vụ đơn thuần.
3. Về đổi mới, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức:
- Đến năm 2010, đội ngũ CB, CC đạt
chuẩn và có cơ cấu chức danh hợp lý, có tác phong và lề lối làm việc chuyên nghiệp
trong môi trường văn hóa, văn minh, trang thiết bị hiện đại. Đội ngũ cán bộ
chuyên trách và công chức cơ sở được chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận
chính trị.
- Chú trọng và quyết tâm đào tạo nâng
cao trình độ (kể cả trong nước và nước ngoài) cho đội ngũ cán bộ quản lý và một
số công chức thành chuyên gia giỏi trên một số lĩnh vực trọng yếu của nền kinh
tế.
- Xây dựng và ban hành cơ cấu chức
danh công chức ở từng cơ quan, đơn vị làm cơ sở cho việc tuyển chọn, sử dụng, đề
bạt, bổ nhiệm và đào tạo cán bộ, công chức.
4. Về cải cách tài chính công:
- Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn giữa cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp. Giao quyền
tự chủ hoàn toàn cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai, nghiên cứu và
hoàn thiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính ở các cơ quan hành chính nhà nước theo tinh thần Nghị định số
130/2005/NĐ-CP .
- Tiếp tục thực hiện công tác xã hội
hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa-thông tin, thể dục-thể thao,
đào tạo nghề..v.v với quyết tâm mạnh mẽ hơn và phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực đã được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Về hiện đại hóa nền hành chính:
- Tiếp tục thực hiện chủ trương của
Chính phủ về hiện đại hóa công sở, chính quyền cấp xã có trụ sở và phương tiện
làm việc đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; tiếp tục nâng cấp và mở rộng mạng tin học
diện rộng của Chính phủ đến cấp xã.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, điều hành và phục vụ nhân dân ở tất cả các cơ quan
hành chính nhà nước theo hướng nền hành chính điện tử ( hay Chính phủ điện tử )
trong tương lai gần.
II. Các chỉ tiêu
chủ yếu:
1. Đến năm 2007, 100% các cơ quan
hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã tổ chức thực hiện cơ chế “một
cửa”; quy trình, trình tự giải quyết các loại hồ sơ, thủ tục hành chính… và mẫu
các loại văn bản được minh bạch hóa và công khai ở công sở, trang Web của đơn vị
trên mạng Internet.
2. Đến năm 2007, tất cả các đơn vị sự
nghiệp được xác định rõ ràng về biên chế và mức cân đối ngân sách nhà nước (hoặc
không cân đối ngân sách nhà nước).
3. Đến năm 2008, tất cả các cơ quan
hành chính được nối mạng tin học diện rộng của Chính phủ; các cơ quan hành
chính cấp tỉnh và cấp huyện ở những lĩnh vực và địa bàn chủ yếu có trang Web
riêng phục vụ công tác cải cách hành chính và phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương, đơn vị.
4. Đến năm 2010, tất cả các cơ quan,
đơn vị có liên quan nhiều đến lĩnh vực đầu tư và các địa phương trọng điểm về đầu
tư áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001.
5. Đến năm 2010, 100% cán bộ, công chức,
viên chức (kể cả cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã) đạt chuẩn về trình độ
chuyên môn và lý luận chính trị; đào tạo 50 tiến sĩ, 100 thạc sĩ, tất cả cán bộ
quản lý doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế qua đào tạo về khởi sự doanh
nghiệp và các lớp bồi dưỡng về kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế.
III. Một số giải
pháp chính giai đoạn 2006-2010:
1. Thiết lập cơ chế nhân dân và doanh
nhân tham gia giám sát hoạt động của cán bộ, công chức các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công bằng nhiều hình thức: công
khai, minh bạch hóa thủ tục, quy trình giải quyết từng loại hồ sơ và mẫu hóa thủ
tục ở từng cơ quan, đơn vị và đăng tải trên các trang Web địa phương, ngành; đặt
hòm thư góp ý; định kỳ thực hiện điều tra xã hội học đối với đối tượng là doanh
nhân và nhân dân.v.v…
2. Huy động cả hệ thống chính trị vào
công cuộc CCHC. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính trên các
phương tiện thông tin đại chúng và thông qua hệ thống chính trị để tuyên truyền,
phổ biến cho các tầng lớp nhân dân, các giới về chủ trương CCHC, nhất là về cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” bằng cách biên soạn và phát hành
tài liệu tuyên truyền. Quán triệt lại cho đội ngũ cán bộ, công chức về chủ
trương, biện pháp và nội dung CCHC của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai
đoạn 2001-2010; nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các đơn vị, địa
phương.
3.Tiếp tục kiện toàn các cơ quan hành
chính nhà nước theo chủ trương của Chính phủ; giao quyền tự chủ hoàn toàn cho
các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế, tài
chính và hoạt động cung ứng dịch vụ, sản xuất kinh doanh.v.v…
4. Đổi mới tư duy trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
phải gắn liền với dự báo phát triển kinh tế xã hội trong 5, 10 hoặc 15 năm đến
và phải gắn với sử dụng để phát hiện và phát huy tài năng, chất xám của cán bộ,
công chức trẻ có tri thức phục vụ sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa tỉnh
nhà.
5. Tăng cường thanh tra công vụ, thực
hiện nghiêm quy chế làm việc; đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực và triệt tiêu thái độ
sách nhiễu của CB, CC đối với tổ chức, công dân và doanh nghiệp; kiên quyết xử
lý và đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất, nhũng
nhiễu dân và vô trách nhiệm, làm lành mạnh hóa quan hệ xã hội, tạo niềm tin cho
nhân dân, nâng cao uy tín của chính quyền các cấp.
6. Từ năm 2006 đến năm 2010, mỗi năm
sẽ chọn một chủ đề thích hợp về công tác CCHC để tập trung chỉ đạo hoàn thành tốt
nhiệm vụ, chương trình CCHC giai đoạn II - 5 năm 2006-2010./.