ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2024/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 19
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Cần cứ Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
86/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định về khung tiêu
chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn
hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn
tiêu biểu";
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện
pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 196/TTr-SNV ngày 03 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định
một số nội dung về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 29 tháng 6 năm 2024 và thay thế Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 13
tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành một số nội dung quy
định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và doanh nghiệp thuộc
các Khối, Cụm thi đua của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban TĐ-KT Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc
các khối thi đua của tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công
báo);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 07/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 06 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
chi tiết một số nội dung về công tác thi đua khen thưởng, gồm: Nội dung thi
đua, tổ chức phong trào thi đua, đăng ký thi đua và chế độ báo cáo; công tác
tuyên truyền, phổ biến nhân rộng điển hình tiên tiến; đối tượng, tiêu chuẩn xét
tặng danh hiệu "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh", "Tập thể
Lao động xuất sắc", "Tập thể Lao động tiên tiến" và "Lao động
tiên tiến"; tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
danh hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hóa và "Gia đình văn hóa"; tiêu
chuẩn xét tặng bằng khen, giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình; quy
trình bình xét, thẩm định, xin ý kiến và xác nhận khen thưởng; tổ chức trao tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
2. Các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng và những nội dung liên quan khác được thực hiện theo quy
định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản của cấp có thẩm quyền.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối
với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,
, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị, địa
phương); cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong tỉnh và ngoài tỉnh; cá nhân, tập
thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có
thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Yên Bái.
2. Khối và Cụm thi đua do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Tập thể lớn: Là các sở,
ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các hội đặc thù cấp tỉnh; các huyện, thị
xã, thành phố; các doanh nghiệp thuộc Khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương).
2. Đơn vị cơ sở: Là các tổ
chức trực thuộc tập thể lớn có tư cách pháp nhân; các xã, phường, thị trấn.
3. Tập thể nhỏ: Là các
phòng và tương đương trực thuộc tập thể lớn; các tập thể trực thuộc đơn vị cơ sở.
Điều
4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua, khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2022 và đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Thi đua phải phù hợp với
điều kiện của cơ quan, đơn vị, địa phương; các nội dung thi đua phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật.
b) Khen thưởng phải bảo đảm
đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tiêu chí, số lượng, điều kiện đã được quy định hoặc
hướng dẫn phong trào thi đua; việc xác định hình thức khen thưởng phải được thống
nhất từ đơn vị đề nghị khen thưởng.
c) Ngoài các nguyên tắc
trên, việc khen thưởng còn thực hiện theo các quy định khác của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Không tặng danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, tặng danh
hiệu thi đua cho các trường hợp sau:
a) Tập thể, cá nhân không
có nội dung thi đua hoặc thực hiện khen thưởng không đúng thời hạn quy định
trong phong trào thi đua chuyên đề, theo đợt;
b) Các tổ chức kiêm nhiệm
(Ban chỉ đạo; Đoàn vận động viên thi đấu thể dục, thể thao; Đoàn nghệ sĩ tham
gia hội diễn văn hóa, nghệ thuật; ...) được thành lập trong một thời gian nhất
định;
c) Tập thể có tổ chức Đảng
(đảng bộ, chi bộ) bị xếp loại dưới mức hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc có cá nhân
không hoàn thành nhiệm vụ, bị kỷ luật buộc thôi việc, bị xử lý hình sự; không
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
d) Cá nhân không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc đang trong
thời gian xem xét kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
đ) Các trường hợp nộp hồ
sơ muộn so với thời gian quy định.
3. Trong khen thưởng tổng
kết năm kế hoạch, không trình xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh cho cùng một đối tượng, cụ thể như
sau:
a) Đối với tập thể là Bằng
khen, Danh hiệu Cờ thi đua, Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
b) Đối với cá nhân là
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Bằng khen.
4. Thành tích về hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, các giải pháp, sáng kiến và tương đương đã được tính
khen thưởng trong tổng kết năm kế hoạch thì không được tính để khen thưởng năm
tiếp theo.
Điều
5. Điều kiện xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Điều kiện kiện thưởng
thành tích phong trào chuyên đề:
a) Có phát động phong
trào thi đua, đăng ký và xây dựng các tiêu chí thi đua theo quy định;
b) Được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt chủ trương khen thưởng phong trào thi đua.
2. Điều kiện khen thưởng
thành tích hoạt động công tác: Được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh nhất trí chủ
trương bằng văn bản, trong đó có nội dung thành tích và số lượng khen thưởng.
3. Đánh giá mức độ thực
hiện nhiệm vụ trong thi đua, khen thưởng được thực hiện theo Điều 45 của Nghị định
số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022 và các
quy định cụ thể như sau:
a) Tập thể lớn thực hiện
theo đánh giá của cấp ủy đảng, chính quyền cấp trên có thẩm quyền và được đánh
giá, xem xét, chấm điểm theo quy định về tổ chức hoạt động của Khối và Cụm thi
đua do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
b) Đơn vị cơ sở và tập thể
nhỏ thực hiện theo quy chế đánh giá của cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Cá nhân là cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo quy chế của cơ quan, đơn
vị, địa phương về đánh giá theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức và các quy định có liên quan.
d) Đối với cá nhân và tập
thể doanh nghiệp không có đánh giá xếp loại hàng năm của cấp có thẩm quyền thì
đánh giá, công nhận bằng văn bản trên cơ sở các tiêu chí về hoàn thành toàn diện
và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra về thời hạn, đảm bảo số lượng và chất
lượng (kể cả nhiệm vụ phát sinh); có đổi mới sáng tạo trong công tác, có sáng
kiến, giải pháp được áp dụng và đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
đ) Các cá nhân khác do Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng và thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá,
công nhận bằng văn bản.
Chương
II
THẨM QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC VÀ ĐĂNG KÝ THI ĐUA, CÔNG TÁC ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN TRONG THI
ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều
6. Nội dung, thẩm quyền, trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng
1. Nội dung, thẩm quyền
thi đua thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2022 và Nghị định số
98/2023/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai, tổ chức phong trào thi đua, thực hiện
khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức
phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; nhân rộng các phong trào thi đua có hiệu
quả; chú trọng các phong trào thi đua mang tính đặc thù của cơ quan, đơn vị, địa
phương. Chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
để biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen
thưởng.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên các cấp có trách nhiệm tổ chức và phối hợp với
cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh
nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến. Tuyên truyền, động viên các đoàn viên, hội
viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua. Chủ động phát
hiện, lựa chọn, đề xuất những điển hình tiên tiến, tiêu biểu trong các phong
trào thi đua để đề nghị khen thưởng. Giám sát việc thực hiện và phản biện đối với
các dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
c) Các cơ quan thông tin,
truyền thông của tỉnh; cơ quan thông tin, truyền thông của Trung ương thường
trú trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật
về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương
"Người tốt, việc tốt"; cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh phê
phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Cấp nào phát động thi
đua thì cấp đó khen thưởng theo thẩm quyền; thành tích thực sự tiêu biểu xuất sắc
trong phong trào thi đua mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều
7. Tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng điển hình tiên tiến
1. Công tác tuyên truyền,
phổ biến và nhân rộng điển hình tiên tiến phải tôn trọng tính chân thật, khách
quan, tránh cường điệu hóa làm giảm hoặc mất ý nghĩa nêu gương.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa
công tác tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng nhân tố mới, gương điển hình
tiên tiến với triển khai phong trào thi đua, góp phần thúc đẩy phong trào đi
vào chiều sâu, để các tấm gương điển hình tiên tiến được lan tỏa mạnh mẽ trong
cộng đồng.
3. Các cơ quan truyền
thông của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng, về tư tưởng thi đua yêu
nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt; cổ động phong trào thi đua, đấu tranh phê phán các
hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Hằng năm, các cơ quan,
đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng
và nhân rộng điển hình tiên tiến để tổ chức thực hiện; làm tốt công tác phát hiện,
từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, khen thưởng, tôn vinh các điển hình tiên tiến có sức
lan tỏa ngày càng sâu rộng.
Điều
8. Ký giao ước thi đua và chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị
trong Khối thi đua của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch
được giao hằng năm, tổ chức phát động phong trào thi đua, ký giao ước thi đua
phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ; đăng ký nội dung
giao ước thi đua với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 31 tháng
01 hằng năm, Khối thi đua thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo gửi trước ngày 30
tháng 9 hằng năm.
2. Chế độ báo cáo về công
tác thi đua, khen thưởng: Các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo 6 tháng
trước ngày 05 tháng 7 hằng năm và báo cáo tổng kết trước ngày 05 tháng 01 năm
sau về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ); đối với ngành Giáo dục và Đào tạo
gửi báo cáo tổng kết trước ngày 15 tháng 7.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
9. Danh hiệu "Lao động tiên tiến"
1. Đối tượng xét tặng
Danh hiệu "Lao động tiên tiến": Cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân, nông dân và người lao động trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Tiêu chuẩn Danh hiệu
"Lao động tiên tiến" xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong các cơ quan, đơn vị, địa phương đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh;
b) Tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát động; nhiệt tình, sôi nổi trong
các hoạt động của tập thể, các tổ chức đoàn thể và nơi cư trú;
c) Có tinh thần tự lực, tự
cường, đoàn kết, tương trợ trong cơ quan, đơn vị; tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Được đánh giá hoàn
thành tốt nhiệm vụ chuyên môn trở lên được giao trong năm.
3. Danh hiệu "Lao động
tiên tiến" để tặng cho công nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh;
b) Tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua do doanh nghiệp phát động; nhiệt tình, sôi nổi trong các hoạt
động của tập thể, các tổ chức đoàn thể và nơi cư trú;
c) Chấp hành tốt các nội
quy, quy trình, quy phạm sản xuất và có ý thức tổ chức kỷ luật; trong lao động,
sản xuất có đổi mới, sáng tạo, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới để
nâng cao năng suất lao động trong đơn vị;
d) Được đánh giá, xếp loại
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm.
4. Danh hiệu "Lao động
tiên tiến" để tặng cho nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh;
b) Tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua do địa phương phát động; nhiệt tình, sôi nổi trong các hoạt
động của tập thể, các tổ chức đoàn thể nơi cư trú; tích cực đóng góp trong công
tác từ thiện, an sinh xã hội;
c) Chấp hành tốt hương ước,
quy ước nơi cư trú; có áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong lao động, sản xuất hoặc
cách làm mang lại hiệu quả cao trong lao động, sản xuất được tập thể, cộng đồng
suy tôn, công nhận.
Điều
10. Danh hiệu "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái"
1. Đối tượng tặng danh hiệu
cờ thi đua: Các cơ quan, đơn vị, địa phương và cơ sở tham gia Khối và Cụm thi
đua theo quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Tiêu chuẩn Danh hiệu Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái theo quy định của khoản 1 Điều 26 của
Luật Thi đua, Khen thưởng cụ thể như sau:
a) Tổ chức đầy đủ các
phong trào thi đua và thực hiện đúng các quy định, quy chế của Khối và Cụm thi
đua do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thành lập;
b) Là tập thể tiêu biểu
xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua, nhiệm vụ được giao trong năm đạt
hiệu quả cao; hoàn thành tốt các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao (nếu
có);
c) Nội bộ đoàn kết; thực
hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ; tổ chức Đảng, đoàn thể được xếp loại
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
d) Chấp hành tốt mọi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; không vi phạm Luật
Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; không có cá
nhân vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;
đ) Được Khối và Cụm thi
đua chấm điểm đạt theo quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái;
được suy tôn và bỏ phiếu bình xét với tỷ lệ đồng ý từ 80% trở lên.
3. Trên cơ sở đề nghị của
các Khối và Cụm thi đua, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đánh giá, bình xét
về số lượng tập thể được tặng Cờ thi đua không vượt quá tổng số lượng đã quy định
theo quyết định thành lập Khối và Cụm thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Danh hiệu Cờ Thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng trong tổng kết phong trào thi đua chuyên đề từ
03 năm trở lên thực hiện theo kế hoạch tổ chức phong trào thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Điều
11. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
1. Đối tượng xét tặng
danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc".
a) Các sở, ban, ngành,
đoàn thể, hội đặc thù cấp tỉnh; phòng, ban và tương đương trực thuộc;
b) Đối với các huyện, thị
xã, thành phố gồm: Phòng và tương đương thuộc cấp huyện; các xã, phường, thị trấn;
c) Đối với các tổ chức,
đơn vị sản xuất, kinh doanh, gồm: Hợp tác xã; doanh nghiệp tham gia Khối thi
đua của tỉnh; các phòng, phân xưởng và tương đương thuộc doanh nghiệp;
d) Đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc ngành y tế, giáo dục và đào tạo, gồm: Trường học, bệnh viện và
tương đương.
2. Danh hiệu Tập thể lao
động xuất sắc để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc, đạt tiêu chuẩn tại
khoản 1 Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, tiêu chuẩn cụ thể như
sau.
a) Nội bộ đoàn kết, gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội
quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tham gia đầy đủ các phong trào
thi đua thường xuyên và chuyên đề do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện;
b) Được cấp có thẩm quyền
đánh giá "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" của năm xét tặng danh hiệu;
c) Có 100% cá nhân trong
tập thể được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn nhiệm vụ được giao trong năm trở
lên, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến"
và có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở";
d) Không có cá nhân vi phạm
pháp luật, bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc có sai phạm,
vi phạm khác đang thanh tra, kiểm tra chưa có kết luận, xử lý;
đ) Riêng các tập thể thuộc
Khối và Cụm thi đua chấm điểm đạt theo quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái; được suy tôn và bỏ phiếu bình xét với tỷ lệ đồng ý từ 80% trở
lên.
Điều
12. Danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến"
1. Đối tượng xét tặng
danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến".
a) Đối với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, hội đặc thù cấp tỉnh, gồm: Phòng, ban và tương đương;
b) Đối với các huyện, thị
xã, thành phố, gồm: Phòng và tương đương thuộc cấp huyện; các xã, phường, thị
trấn;
c) Đối với các tổ chức,
đơn vị sản xuất, kinh doanh, gồm: Hợp tác xã; doanh nghiệp tham gia Khối thi
đua của tỉnh; các phòng, phân xưởng và tương đương thuộc doanh nghiệp;
d) Đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc ngành y tế, giáo dục và đào tạo, gồm: Trường học, bệnh viện và
tương đương;
2. Danh hiệu Tập thể lao
động tiên tiến để tặng hằng năm cho tập thể đạt tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 28
của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau:
aì Nội bộ đoàn kết, gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội
quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tham gia đầy đủ các phong trào
thi đua thường xuyên và chuyên đề do tỉnh, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị
tổ chức thực hiện;
b) Được cấp có thẩm quyền
đánh giá "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên của năm xét tặng danh hiệu;
c) Có ít nhất là 70% cá
nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".
d) Không có cá nhân vi phạm
pháp luật, bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc có sai phạm, vi
phạm khác đang thanh tra, kiểm tra chưa có kết luận, xử lý.
Điều
13. Danh hiệu "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu"
1. Đối tượng xét tặng:
Danh hiệu "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu" để tặng hằng năm cho xã,
phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Xã, phường, thị trấn tiêu biểu" thực hiện theo quy định tại Phụ lục
I kèm theo Quy định này.
3. Xã, phường, thị trấn
vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu "Xã, phường,
thị trấn tiêu biểu":
a) Để xảy ra tụ điểm phức
tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn
giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả
nghiêm trọng;
b) Để công dân cư trú
trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối
an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp;
c) Để xảy ra hoạt động chống
Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
4. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét
tặng Danh hiệu "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu".
Điều
14. Danh hiệu "Thôn, tổ dân phố văn hóa"
1. Đối tượng xét tặng:
Danh hiệu "Thôn, tổ dân phố văn hóa" để tặng hằng năm cho thôn (bản),
tổ dân phố trong phạm vi cấp xã.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Thôn, tổ dân phố văn hóa" thực hiện theo quy định tại Phụ lục II kèm
theo Quy định này.
3. Thôn (bản), tổ dân phố
vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu "Thôn, tổ
dân phố văn hóa":
a) Có khiếu kiện đông người
và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật;
b) Có hoạt động tín ngưỡng,
hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật.
4. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét
tặng Danh hiệu "Thôn, tổ dân phố văn hóa".
Điều
15. Danh hiệu "Gia đình văn hóa"
1. Đối tượng xét tặng:
Danh hiệu "Gia đình văn hóa" để tặng hằng năm cho hộ gia đình.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Gia đình văn hóa" thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo
Quy định này.
3. Thành viên trong gia
đình vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu
"Gia đình văn hóa":
a) Bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Không hoàn thành nghĩa
vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế;
c) Bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly
hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng;
d) Bị xử phạt vi phạm
hành chính: vi phạm quy định về trật tự công cộng; hành vi đánh bạc trái phép;
phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống
bạo lực gia đình.
4. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét
tặng Danh hiệu "Gia đình văn hóa".
Chương
IV
HÌNH THỨC VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
16. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành tích chuyên đề hoặc hoạt
động công tác
1. Tập thể, cá nhân có
thành tích trong phong trào thi đua chuyên đề hoặc hoạt động nhiệm vụ công tác
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2, khoản 4 Điều 74 của Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2022, tiêu chuẩn như sau:
a) Có thành tích xuất sắc
tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua chuyên đề hoặc trong các hoạt
động công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát động hoặc cho chủ trương
khen thưởng;
b) Thực hiện tốt chủ
trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; không có vi phạm pháp luật
và bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian tính thành
tích khen thưởng hoặc có sai phạm, vi phạm khác đang thanh tra, kiểm tra chưa
có kết luận, xử lý.
2. Tiêu chí và tiêu chuẩn
bình xét thi đua thực hiện theo kế hoạch và hướng dẫn trong phong trào thi đua
chuyên đề hoặc hoạt động công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền
tổ chức. Trên cơ sở hướng dẫn về đối tượng, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng,
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xét đề nghị khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng.
3. Khi sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua chuyên đề, thành tích hoạt động công tác thì lựa chọn
khen thưởng các đơn vị cơ sở và tập thể nhỏ trực tiếp thực hiện tiêu chí, nhiệm
vụ. Đối với các tập thể lớn thì thực hiện theo chủ trương khen thưởng của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều
17. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành tích xuất sắc, đột xuất
Thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2022, cụ thể như sau:
1. Thành tích xuất sắc
trong các cuộc thi, hội thi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể, cá nhân đạt
giải nhất, nhì, ba và khuyến khích hoặc huy chương vàng, bạc, đồng cấp quốc gia
trở lên; riêng đối tượng là học sinh đạt từ giải nhất cấp tỉnh trở lên, được Ủy
ban nhân dân tỉnh thưởng theo quy định của Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày
21/6/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về giải
thưởng và mức thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt giải cao trong các cuộc thi cấp
quốc tế, khu vực, trong nước, cấp tỉnh và danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di
sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b) Cá nhân đạt danh hiệu
giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia trở lên được Ủy ban nhân dân tỉnh thưởng theo
quy định của Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND.
2. Tập thể, cá nhân đạt
tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này, trong cùng một năm đã được tặng Bằng khen thì
không đề nghị tặng Bằng khen nếu mức giải đạt được lần sau bằng hoặc thấp hơn.
3. Tập thể, cá nhân lập
được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất:
Lập được thành tích đột
xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; trong lao động, công tác, sản xuất,
kinh doanh, học tập, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác hoặc có hành động
dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân... có phạm vi ảnh hưởng
và tác dụng nêu gương trong phạm vi tỉnh Yên Bái, khu vực và toàn quốc.
Điều
18. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành tích tổng kết hằng năm
1. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân công chức, viên chức, người lao động
trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, đạt các tiêu chuẩn cụ thể
sau:
a) Có 02 lần liên tục đến
thời điểm đề nghị khen thưởng được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
hoặc có 02 năm liên tục trở lên đến thời điểm đề nghị khen thưởng được công nhận
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Trong thời gian tính
thành tích tại điểm a, khoản 1 điều này có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng
có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học,
công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong
phạm vi cơ sở;
c) Không có vi phạm pháp
luật và bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc có sai phạm, vi
phạm khác đang thanh tra, kiểm tra chưa có kết luận, xử lý.
2. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều
thành tích trong lao động, sản xuất; có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã,
cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Quy định về thành tích
tương đương sáng kiến tại điểm b khoản 1 Điều này.
a) Cá nhân đạt giải cấp
quốc gia trở lên được Ủy ban nhân dân tỉnh thưởng theo quy định của Nghị quyết
số 17/2019/NQ-HĐND;
b) Cá nhân đạt giải nhất,
nhì, ba trong "Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Yên Bái".
4. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể thực hiện theo quy định tại điểm d khoản
3 của Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, đạt các tiêu chuẩn cụ thể
như sau.
a) Có 02 năm liên tục được
công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt tiêu chuẩn danh hiệu "Tập
thể lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng";
b) Thực hiện tốt dân chủ ở
cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hành tốt phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý;
c) Không có vi phạm pháp
luật và bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc có sai phạm, vi
phạm khác đang thanh tra, kiểm tra chưa có kết luận, xử lý.
d) Riêng các tập thể tham
gia Khối và Cụm thi đua đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c khoản 4 Điều
này và thực hiện các quy định về chấm điểm, suy tôn theo quyết định thành lập của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều
19. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành tích đóng góp ủng hộ
1. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 74 của
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và địa phương;
b) Đóng góp về công sức,
đất đai, tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc
ủng hộ tiền từ 50 triệu đồng trở lên.
2. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân có đóng góp, ủng hộ theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và địa phương;
b) Trực tiếp đóng góp ủng
hộ từ thiện nhân đạo, an sinh xã hội bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương
đương từ 50 triệu đồng trở lên; hoặc vận động cá nhân, tổ chức đóng góp ủng hộ
từ thiện nhân đạo, an sinh xã hội bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương
đương từ 200 triệu đồng trở lên.
Điều
20. Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị để tặng cho cá nhân, tập thể có tiêu chuẩn như sau:
a) Giấy khen để tặng cho
cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn trở lên tại cơ quan, đơn vị được
giao trong năm; tham gia đầy đủ, nổi trội các hoạt động của các tổ chức đoàn thể
tại cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu quả tại đơn vị
hoặc cá nhân có thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cần tuyên
dương, nêu gương kịp thời;
b) Giấy khen để tặng cho
tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên được giao hằng năm; nội bộ đoàn kết, thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ
quan phát động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành
tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong
tập thể.
2. Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân,
tiêu chuẩn như sau:
a) Giấy khen để tặng cho
cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn trở lên tại cơ quan, đơn vị được
giao trong năm; tham gia đầy đủ, nổi trội các hoạt động của các tổ chức đoàn thể
tại cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu quả tại đơn vị
hoặc cá nhân có thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cần tuyên
dương, nêu gương kịp thời.
b) Giấy khen để tặng cho
tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên được giao hằng năm; nội bộ đoàn kết, thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ
quan phát động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành
tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong
tập thể.
c) Giấy khen để tặng cho
hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, tiên phong đi đầu trong các phong trào thi đua do các cấp phát động,
có phạm vi ảnh hưởng rộng rãi đối với địa phương hoặc có đóng góp về công sức,
đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị bằng từ 30 triệu đồng trở
lên.
d) Giấy khen để tặng cho
nông dân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tiên phong đi đầu trong các phong trào thi đua do địa phương phát động,
có sự tương trợ giúp đỡ nông dân khác; trong lao động, sản xuất đạt được những
kết quả vượt trội so với mặt bằng tại địa phương cần biểu dương nêu gương.
3. Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân,
tiêu chuẩn như sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt
nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan được giao trong năm; tham gia đầy đủ các phong
trào thi đua do địa phương phát động hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu
quả tại đơn vị hoặc cá nhân có thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong
đơn vị cần tuyên dương, nêu gương kịp thời.
b) Tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên được giao hằng năm; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan phát động; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm.
c) Hộ gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiên
phong đi đầu trong các phong trào thi đua do địa phương phát động, có phạm vi ảnh
hưởng đối với địa phương hoặc có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị bằng từ 20 triệu đồng trở lên.
d) Nông dân gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiên phong đi
đầu trong các phong trào thi đua do địa phương phát động, có sự tương trợ giúp
đỡ nông dân khác; trong lao động, sản xuất đạt được những kết quả vượt trội so
với mặt bằng tại địa phương cần biểu dương nêu gương.
4. Giấy khen của Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp, hợp tác xã tặng cho cán bộ, công nhân, nhân viên và tập thể gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn
sau:
a) Cán bộ, công nhân,
nhân viên hoàn thành tốt trở lên các nhiệm vụ, chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được
giao hằng năm hoặc có sáng kiến, thành tích nâng cao được hiệu quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
b) Tập thể đoàn kết, hoàn
thành vượt mức chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được giao hằng năm.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong phạm vi, thẩm quyền xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn để làm căn cứ
xét tặng giấy khen thành tích theo công trạng, chuyên đề, hoạt động công tác
cho các tập thể, cá nhân.
Chương
V
QUY TRÌNH, HỒ
SƠ, TUYẾN TRÌNH VÀ XÁC NHẬN KHEN THƯỞNG
Điều
21. Quy trình bình xét khen thưởng
1. Tập thể nhỏ và đơn vị
cơ sở:
a) Tổ chức cuộc họp toàn
thể cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động để bình xét những
cá nhân có thành tích theo các tiêu chuẩn khen thưởng đã quy định, số người
tham gia cuộc họp bình xét phải có từ 80% số cán bộ, công chức, công nhân, viên
chức, người lao động trong tập thể trở lên, cá nhân phải được 2/3 số cán bộ,
công chức, công nhân, viên chức, người lao động tham gia cuộc họp biểu quyết hoặc
bỏ phiếu tán thành.
b) Lãnh đạo đơn vị căn cứ
kết quả bình xét của các cá nhân, đối chiếu tiêu chuẩn khen thưởng để đề xuất
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể nhỏ và đơn vị cơ sở.
c) Lập biên bản kết quả
cuộc họp bình xét và đề nghị Hội đồng Thi đua- Khen thưởng xét, trình thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
2. Tập thể lớn:
a) Trên cơ sở kết quả
bình xét của các đơn vị cơ sở, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tiến hành họp xem
xét, bình chọn, bỏ phiếu kín các tập thể, cá nhân có thành tích theo các tiêu
chuẩn khen thưởng. Cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phải có từ 80% tổng
số thành viên trở lên tham dự, tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng phải
được 2/3 thành viên Hội đồng Thi đua- Khen thưởng biểu quyết tán thành, (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản)
b) Lập biên bản kết quả
cuộc họp bình xét; thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định khen thưởng hoặc
trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
3. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh Yên Bái và Cơ quan thường trực của Hội đồng.
a) Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xét duyệt theo quy chế đối với danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Bằng
khen trong thực hiện tổng kết phong trào thi đua hàng năm; các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng bậc cao.
b) Cơ quan thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ tỉnh) thẩm định hồ sơ, đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo tuyến trình quy định.
Sở Nội vụ thẩm định thành
tích, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân trong thực hiện
phong trào thi đua chuyên đề, hoạt động công tác và thành tích xuất sắc, đột xuất…
c) Ban cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy xem xét, cho ý
kiến đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo Quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ
và Nhà nước khen thưởng.
Điều
22. Hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 34; hồ sơ đề nghị hình thức
khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
Số lượng hồ sơ 01 bộ (bản chính).
2. Hình thức về tờ trình,
biên bản và báo cáo thành tích thực hiện theo thể thức quy định tại Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư; báo
cáo có bìa cứng và đóng dấu giáp lai của đơn vị quản lý trực tiếp hoặc đơn vị
trình khen thưởng. Mẫu các văn bản và báo cáo thành tích của tập thể, hộ gia
đình và cá nhân thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
Điều
23. Xin ý kiến về thành tích đề nghị khen thưởng
1. Xin ý kiến về thành
tích đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Nghị định
số 98/2023/NĐ-CP.
2. Cơ quan thường trực của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ).
a) Thẩm định về trình tự,
thủ tục, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn của tập thể, cá nhân đề nghị xin ý kiến
về thành tích, xác nhận về khen thưởng trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh xem xét hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền có văn bản theo quy định.
b) Thẩm định, trình Ban
cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy
xem xét, cho ý kiến theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trước
khi Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản xác nhận thành tích cho các tập thể, cá
nhân đề nghị khen thưởng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Giám đốc Sở Nội vụ) xem xét,
có văn bản trả lời ý kiến, xác nhận thành tích đối với các hình thức khen thưởng
cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và tương đương.
Điều
24. Thời gian trình khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên thời hạn
nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hằng năm. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo
thời hạn nộp chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hằng năm. Đối với danh hiệu "Chiến
sĩ thi đua toàn quốc" hồ sơ gửi đến Sở Nội vụ chậm nhất ngày 30 tháng 7 hằng
năm.
2. Đối với khen thưởng
thành tích xuất sắc, đột xuất: Xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân,
tập thể lập được thành tích. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở Nội vụ chậm nhất
sau 10 ngày lập được thành tích.
3. Khen thưởng thành tích
thi đua theo đợt, chuyên đề, thành tích công tác: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi
về Sở Nội vụ trước 10 ngày tổ chức hội nghị sơ, tổng kết.
Điều
25. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nghi thức tổ chức trao
tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Chính phủ, Nhà nước thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Khi tổ chức trao tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, Chính nhủ, các cơ quan,
đơn vị, địa phương thống nhất nội dung, chương trình bằng văn bản với Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ tỉnh).
Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh hoặc lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương là người công
bố quyết định khen thưởng tại lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng của Nhà nước, Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức và trao tặng
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị,
địa phương.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương trao tặng danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng của tỉnh cho các tập thể, cá nhân trực thuộc.
b) Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc cán bộ
làm thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị đó công bố quyết định.
c) Việc trao tặng được thực
hiện tại hội nghị tổng kết, sơ kết năm công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng
ghép vào các hội nghị có nội dung liên quan để tiết kiệm thời gian và kinh phí.
Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao
tặng trực tiếp.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
26. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn tổ chức thực hiện các nội dung tại Quy định này.
b) Thành lập, hướng dẫn tổ
chức hoạt động cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và sơ kết, tổng
kết phong trào thi đua chuyên đề theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ hoặc chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và Quy định này trong phạm
vi quản lý.
b) Căn cứ quy định của Luật
Thi đua, khen thưởng, văn bản pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng và
Quy định này có trách nhiệm triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định. Xây dựng
quy chế thi đua, khen thưởng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và quy
định của tỉnh về công tác thi đua khen thưởng.
c) Chịu trách nhiệm về
tính chính xác đối với thành tích đề nghị khen thưởng của tập thể, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
3. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có trách nhiệm:
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc đánh giá, công nhận danh hiệu thi đua xã, phường,
thị trấn tiêu biểu; danh hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hóa và gia đình văn hóa
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022; Nghị định số
86/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự,
thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ
dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu; các văn bản hướng
dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Sở Tài chính có trách
nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí để tổ chức thực hiện Quyết định này theo quy định
hiện hành.
b) Hướng dẫn việc thành lập,
quản lý quỹ thi đua, khen thưởng; tỷ lệ trích và cơ chế hoạt động, sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương và cơ sở theo theo quy định
tại Điều 50, 51, 52 của Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định
hiện hành của nhà nước.
Điều
27. Điều khoản thi hành
1. Quy định này sẽ được sửa
đổi, bổ sung khi có văn bản mới của cơ quan nhà nước điều chỉnh lĩnh vực này.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, hướng dẫn./.
PHỤ LỤC I:
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU "XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU"
(Kèm theo Quy định số 07/2024/QĐ-UBND ngày 19/06/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
Tên tiêu chuẩn
|
Khung tiêu chuẩn
|
Chi tiết tiêu chuẩn xét tặng
|
Đánh giá
|
I.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội được giao
|
1. Bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác
|
- Thực hiện tốt công
tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc. Tỷ lệ tội phạm, vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông
không tăng so với năm trước; không có vụ việc về cháy, nổ, tai nạn giao thông
từ nghiêm trọng trở lên (trừ trường hợp bất khả kháng), không có đối tượng
tham gia đua xe và không để xảy ra tình trạng đua xe trái phép trên địa bàn;
- Xây dựng và thực hiện
tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng;
không có tệ nạn phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
- Không để xảy ra tình
trạng lấn chiếm lòng đường, hè phố, cơi nới, làm mái che, mái vẩy gây cản trở
giao thông, đặt biển quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
- Không để xảy ra các
hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình trọng điểm về kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh quốc gia;
- Không để xảy ra hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật; hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện phức tạp về an ninh trật tự;
- Không để xảy ra hoạt
động kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập
trung đông người khiếu nại, gây rối trật tự công cộng hoặc lợi dụng việc khiếu
nại để xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ
chức, người có trách nhiệm được phân công giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.
|
Đạt
|
2. Hợp tác và liên kết
phát triển kinh tế xã hội
|
- Có các mô hình kinh tế
hợp tác;
- Có nhiều hoạt động
phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập
của người dân;
- Có từ 85% trở lên hộ gia
đình làm nông nghiệp trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học - kỹ thuật
về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
- Hộ gia đình có tham
gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
- Có từ 20% trở lên hộ
gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng
hóa và dịch vụ nông thôn.
|
Đạt
(có quyết định thành lập mô hình, danh sách hoạt động chứng
minh)
|
3. Thực hiện tốt công
tác quân sự, quốc phòng của địa phương
|
- Tổ chức quán triệt,
triển khai thực hiện nghiêm các nghị quyết của Đảng, Quân ủy Trung ương, chỉ
thị, mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu về thực hiện nhiệm vụ
quân sự quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu, cứu hộ, cứu nạn;
- Đẩy mạnh nâng cao chất
lượng huấn luyện dân quân tự vệ;
- Quan tâm làm tốt công
tác giáo dục quốc phòng và an ninh, nhất là đối với chức sắc, chức việc, nhà
tu hành trong các tôn giáo, già làng, trưởng bản;
|
Đạt
(có văn bản chứng minh)
|
II.
Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển
|
1. Thu nhập bình quân đầu
người bằng hoặc cao hơn năm trước
|
- Tỷ lệ người có việc
làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động từ 90%
trở lên (đối với phường), 80% trở lên (đối với thị trấn), 70% trở lên (đối với
xã);
- Thu nhập bình quân đầu
người bằng hoặc cao hơn thu nhập bình quân đầu người của năm trước và của
toàn tỉnh.
|
Đạt
|
2. Tỷ lệ hộ nghèo đa
chiều thấp hơn so với mức trung bình của địa phương
|
- Tổ chức phát động và
thực hiện tốt cuộc vận động "Ngày vì người nghèo" và các cuộc vận động
khác, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của địa phương.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
thấp hơn so với tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trung bình của địa phương quy định.
|
Đạt (có số liệu, hồ sơ chứng minh)
|
3. Hệ thống đường điện
đảm bảo an toàn trên địa bàn
|
- 100% hộ gia đình, cơ
sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn được cung cấp đảm bảo nguồn điện cho
sinh hoạt và sản xuất;
|
Đạt
|
4. Tổ chức, quản lý, sử
dụng đúng mục đích và hoạt động có hiệu quả các công trình công cộng, trường
học, trạm y tế
|
- 100% các công trình
công cộng, trường học, trạm y tế trên địa bàn được đưa vào sử dụng đúng mục
đích, công năng, hoạt động đạt hiệu quả tốt;
- Xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chí quốc gia về y tế; đạt 90% trở lên người dân tham gia bảo hiểm y
tế;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤15%;
- Có từ 90% trở lên trường
học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có ít nhất 60% trở lên số trường
học trên địa bàn được công nhận đạt chuẩn quốc gia;
- Đạt 100% phổ cập đối
với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
- 70% số học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc trung cấp).
Tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học đạt 80% trở lên đối với phường, 70% trở lên đối với thị trấn, 60% trở
lên đối với xã;
- Tỷ lệ lao động có việc
làm qua đào tạo đạt >50% đối với phường, thị trấn; >40% đối với xã.
|
Đạt
|
III.
Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú
|
1. Tỷ lệ thôn, tổ dân
phố đạt danh hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hóa trong năm
|
- Có từ 85% trở lên
thôn, tổ dân phố được công nhận danh hiệu "Thôn, tổ dân phố văn
hóa" trong năm, trong đó ít nhất có 40% thôn, tổ dân phố đạt 5 năm liên
tục trở lên.
|
Đạt
|
2. Thiết chế văn hóa, thể
thao có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, hoạt động thường xuyên, hiệu quả
|
- 80% Trung tâm Văn
hóa-Thể thao xã, phường, thị trấn, Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn, tổ dân phố
có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm theo quy định; được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, hoạt động thường xuyên, hiệu quả;
- 100% thôn, bản, tổ
dân phố trên địa bàn xã, phường, thị trấn có thành lập các Câu lạc bộ văn hóa
văn nghệ, thể thao thể thao và thường xuyên hoạt động hiệu quả;
- Trung tâm Văn hóa-Thể
thao xã, phường, thị trấn phải đảm bảo đủ các phòng chức năng theo quy định;
thường xuyên bổ sung trang thiết bị, cập nhật các đầu sách, báo, tài liệu
tuyên truyền các quy định của pháp luật...
|
Đạt
|
3. Tỷ lệ hộ gia đình thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội
|
- Có 90% số hộ gia đình
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống
văn minh theo các quy định của trung ương, địa phương và hương ước, quy ước của
thôn, bản, tổ dân phố.
|
Đạt
|
4. Bảo tồn, phát huy
các giá trị lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các hình thức sinh hoạt
văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của địa phương
|
- Di sản văn hóa trên địa
bàn xã, phường, thị trấn thường xuyên được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ,
tôn tạo và phát huy giá trị theo quy định pháp luật về di sản văn hóa;
- Thành lập và duy trì
hoạt động các câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc;
- Có nhiều hoạt động bảo
tồn và phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống
ở địa phương;
- Thực hiện tốt công
tác bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh (nếu có) và các
công trình công cộng trên địa bàn;
- Có từ 80% trở lên người
dân được nâng cao mức hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
|
Đạt (có danh sách, kế hoạch,
báo cáo chứng minh)
|
IV.
Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp
|
1. Thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ
|
- Phát động phong trào
trồng cây xanh công cộng tại các đường phố, khu vui chơi; các hộ gia đình trồng
hoa, cây xanh trong khuôn viên gia đình, trên địa bàn khu dân cư;
- 100% doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, hộ dân trên địa bàn phải
đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định; chất thải, nước thải,
rác thải được thu gom, xử lý đúng quy định;
- Thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định
của địa phương về ANTT và PCCC;
- Tổ chức phát động
phong trào thi đua xây dựng khu dân cư "An toàn về ANTT và PCCC";
xây dựng các mô hình "Camera an ninh, "Bóng điện an ninh"...
- Không để xảy ra hoạt
động chế tạo, sản xuất, mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, vật nổ,
công cụ hỗ trợ và pháo.
|
Đạt
|
2. Nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch tại địa
phương
|
- Xây dựng, quản lý và
sử nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ;
- Quy hoạch nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng được thực hiện theo Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày
19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Khoảng cách an toàn
môi trường từ hàng rào nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng phải
đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng.
|
Đạt
|
3. Tỷ lệ hộ gia đình được
sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung
|
- 100% hộ gia đình sử dụng
nước sạch theo quy định; có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ
sinh và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ);
- 100% hộ gia đình và
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn
thực phẩm; không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm lớn (≥30 người mắc)
trên địa bàn quản lý.
|
Đạt
|
4. Cảnh quan, không
gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt
tại các khu dân cư tập trung
|
- Thực hiện trồng cây
xanh công cộng tại các đường phố, khu vui chơi; các hộ gia đình trồng hoa,
cây xanh trong khuôn viên gia đình, trên địa bàn khu dân cư;
|
Đạt
|
V.
Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
|
1. Tuyên truyền, tổ chức
thực hiện nghiêm các chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
|
- 90% trở lên hộ gia
đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
|
Đạt
|
2. Triển khai dịch vụ
công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp theo đúng quy định
|
- Thủ tục hành chính phục
vụ người dân, doanh nghiệp đơn giản, thuận tiện, tiến bộ đáp ứng được nhu cầu
của người dân trên địa bàn;
- Tổ chức triển khai dịch
vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp theo đúng quy định;
- Có từ 80% trở lên thủ
tục hành chính triển khai dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình.
|
Đạt
|
3. Tổ chức thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương
|
- 100% thôn, bản, tổ
dân phố xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước cộng đồng; có tổ tự quản
hoạt động thường xuyên; mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Tạo điều kiện cho các
tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân
cử, cán bộ, công chức thông qua việc tổ chức tốt tiếp xúc cử tri và đối thoại
trực tiếp công dân với cấp lãnh đạo theo định kỳ.
|
Đạt
|
4. Xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
|
- Triển khai thực hiện
hiệu quả các tiêu chí quy định về Xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật;
- Xã, phường, thị trấn
được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
|
Đạt (có văn bản triển
khai, quyết định công nhận chứng minh)
|
PHỤ LỤC II:
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU
"THÔN, TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA"
(Kèm theo Quy định số 07/2024/QĐ-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
Tên tiêu chuẩn
|
Khung tiêu chuẩn
|
Chi tiết tiêu chuẩn xét tặng
|
Đánh giá
|
I.
Đời sống kinh tế ổn định và phát triển
|
1. Tỷ lệ người trong độ
tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định
|
- Tỷ lệ người có việc
làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động từ 90%
trở lên (đối với vùng I, vùng II), 80% trở lên (đối với vùng III);
|
Đạt
|
2. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo thấp
|
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
và tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều thấp hơn so với tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và tỷ
lệ hộ cận nghèo đa chiều trung bình của địa phương quy định.
- Thực hiện tốt cuộc vận
động "Ngày vì người nghèo", không để ai bị bỏ lại phía sau.
|
Đạt
|
3. Phát triển ngành nghề
truyền thống hoặc có đóng góp về văn hóa, công nghệ, khoa học kỹ thuật cho địa
phương
|
- Có phát triển ngành nghề
truyền thống; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về văn hóa, ứng dụng
công nghệ, khoa học kỹ thuật;
|
Đạt
|
4. Tham gia, hưởng ứng
các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức
|
- Có từ 85% trở lên hộ
gia đình tham gia, hưởng ứng các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã
hội do địa phương tổ chức;
- Có từ 90% trở lên hộ
gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, xây dựng cơ sở vật chất
hạ tầng kinh tế- xã hội ở cộng đồng;
|
Đạt
|
II.
Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú
|
1. Nhà văn hóa, sân thể
thao, điểm đọc sách phục vụ cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn của
thôn, tổ dân phố
|
- Nhà văn hóa - Khu thể
thao thôn, bản, tổ dân phố đảm bảo vệ diện tích, chỗ ngồi, trang thiết bị hoạt
động (theo Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu
chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL
ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa
- Khu Thể thao thôn; Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của
Nhà Văn hóa - Khu Thể thao thôn; Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày
22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã).
|
Đạt
|
2. Trẻ em trong độ tuổi
đi học được đến trường
|
- Có 100% trẻ em trong
độ tuổi đi học được đến trường;
|
Đạt
|
3. Tổ chức hoạt động
văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí lành mạnh
|
- Có tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống của
Nhân dân ở thôn;
- Duy trì tổ chức hoạt
động thường xuyên phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng;
các cuộc giao lưu, liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ; giao hữu, thi đấu
các môn thể thao;
- Duy trì hoạt động các
loại hình Câu lạc bộ, nhóm sở thích; phát hiện bồi dưỡng năng khiếu văn hóa
văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em...
- Có sử dụng các Nhà
Văn hóa- Khu thể thao thôn, bản, tổ dân phố trong năm cho hoạt động vui chơi,
giải trí và thể thao cho người già và trẻ em.
|
Đạt (chứng minh số cuộc tổ chức trong năm thông qua kế hoạch,
báo cáo...)
|
4. Tỷ lệ hộ gia đình thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội
|
- Có từ 90% trở lên hộ
gia đình thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
- Không có hành vi truyền
bá và hành nghề mê tín dị đoan, không có các hủ tục lạc hậu xảy ra trên địa
bàn;
|
Đạt
|
5. Thực hiện tốt công
tác hòa giải ở cơ sở; công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
|
- 100% các vụ bạo lực
gia đình, mâu thuẫn, bất hòa ở cộng đồng được hòa giải thành công;
- Không để phát sinh
người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn
hóa phẩm độc hại;
|
Đạt
|
6. Bảo tồn, phát huy
các giá trị di sản văn hóa, các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân
gian truyền thống của địa phương
|
- Di sản văn hóa trên địa
bàn thôn, bản, tổ dân phố được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và
phát huy giá trị theo quy định pháp luật về di sản văn hóa (nếu có);
- Thành lập và duy trì
hoạt động các câu lạc bộ văn hóa, thể thao nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc;
- Có nhiều hoạt động bảo
tồn và phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống
ở địa phương;
- Thực hiện tốt công
tác bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh và các công trình
công cộng trên địa bàn (nếu có);
- Có từ 80% trở lên người
dân được nâng cao mức hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
|
Đạt
(có hồ sơ, danh sách minh chứng)
|
III.
Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp
|
1. Hoạt động sản xuất,
kinh doanh đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
|
- 100% doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, hộ dân trên địa bàn phải
đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định; chất thải, nước thải,
rác thải được thu gom, xử lý đúng quy định;
- 100% hộ gia đình và
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn
thực phẩm;
- Không để xảy ra tình
trạng ngộ độc thực phẩm lớn (≥30 người mắc) trên địa bàn quản lý;
- Có hệ thống cấp,
thoát nước; thường xuyên quét dọn, thu gom, xử lý rác thải về nơi xử lý tập
trung theo quy định;
|
Đạt
|
2. Thực hiện việc mai
táng, hỏa táng (nếu có) đúng quy định của pháp luật và theo quy hoạch của địa
phương
|
- Gia đình khi có người
qua đời thì phải đi khai tử (trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết);
- Việc tang được tổ chức
theo quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang;
- Việc mai táng phải được
thực hiện trong các nghĩa trang và theo Quy chế quản lý nghĩa trang (nếu có);
|
Đạt (có quy hoạch, quy
chế hoạt động nghĩa trang chứng minh)
|
3. Các địa điểm vui
chơi công cộng được tôn tạo, bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ
|
- 100% các điểm vui
chơi công cộng trên địa bàn thôn, bản, tổ dân phố thường xuyên được tôn tạo,
bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ;
- Các điểm vui chơi
công cộng độc lập phải đảm bảo trang thiết bị, điều kiện cơ sở vật chất văn
hóa phục vụ nhu cầu các hoạt động vui chơi, giải trí cho người già và trẻ em.
|
Đạt
|
4. Tham gia tự quản
trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường và phòng, chống dịch bệnh
|
- 100% hộ gia đình cam
kết tự quản trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường và phòng, chống dịch bệnh;
- Hộ gia đình tham gia trồng
cây xanh công cộng tại các thôn, bản, tổ dân phố khu vui chơi; trồng hoa, cây
xanh trong khuôn viên gia đình;
- 100% hộ gia đình sử dụng
nước sạch theo quy định của Bộ Y tế, có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh
hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ);
- Không có hành vi lây
truyền dịch bệnh; thường xuyên cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước;
|
Đạt
|
IV.
Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ vững
trật tự, an toàn xã hội; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa
phương
|
1. Tích cực tham gia
tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước
|
- Định kỳ có tổ chức hoạt
động tuyên truyền, phổ biến thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương tới bà con nhân dân;
- Tạo điều kiện cho các
tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân
cử, cán bộ, công chức thông qua việc tổ chức tốt tiếp xúc cử tri và đối thoại
trực tiếp công dân với cấp lãnh đạo theo định kỳ;
- Có từ 90% trở lên hộ
gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
|
Đạt (chứng minh qua kế hoạch, báo cáo...)
|
2. Tổ chức triển khai
các phong trào thi đua của địa phương
|
- Triển khai Phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với Phong trào
"Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới", Cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" và các
phong trào, cuộc vận động thi đua khác bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu
quả, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
|
Đạt (chứng minh kế hoạch, văn bản triển khai...)
|
3. Các tổ chức tự quản ở
cộng đồng hoạt động có hiệu quả
|
- 100% các tổ tự quản
trên địa bàn thôn, bản, tổ dân phố phát huy vai trò tự chủ, tự quản của người
dân tại cộng đồng dân cư;
- Thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân phát huy quyền làm chủ
theo đúng tinh thần Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;
- Có hương ước, quy ước
của thôn, bản, tổ dân phố được Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt; phát huy vai
trò tự quản cộng đồng thông qua thực hiện hương ước, quy ước; nhân rộng phát
huy những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả;
- Không để xảy ra các
hoạt động: Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân
tộc; phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng; tuyên truyền phát triển đạo trái pháp luật, hoạt động ly khai, đòi tự
trị, gây rối an ninh, trật tự; mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ
nhân dân;
- Không để xảy ra tội
phạm nghiêm trọng và không có công dân của thôn, bản, tổ dân phố phạm tội
nghiêm trọng trở lên;
- Không để xảy ra cháy,
nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của thôn,
bản, tổ dân phố gây ra ở cộng đồng;
- Phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở;
không để có khiếu kiện đông người trái pháp luật.
|
Đạt (chứng minh quyết định công nhận hương ước, quy ước;
quy chế dân chủ)
|
4. Tỷ lệ hộ gia đình
trên địa bàn đạt danh hiệu gia đình văn hóa
|
- Có từ 85% hộ gia đình
được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", trong đó có ít nhất
65% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
- Đảm bảo nguyên tắc
xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa khách quan, công bằng, chính xác và công
khai, thực hiện trên cơ sở tự nguyện đăng ký tham gia.
|
Đạt
|
5. Thực hiện tốt công
tác phòng, chống bạo lực gia đình/ bạo lực trên cơ sở giới
|
- Thực hiện tốt Luật Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới và Chính sách dân số;
- Không để xảy ra các vụ
bạo lực gia đình có tính chất nổi cộm; trên địa bàn thôn, bản, tổ dân phố có
xây dựng Câu lạc bộ phát triển bền vững và mô hình, nhóm Phòng chống bạo lực
gia đình.
|
Đạt (có kế hoạch, văn bản triển khai, báo cáo, số liệu chứng
minh)
|
V.
Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng
|
1. Thực hiện các Cuộc vận
động, Phong trào thi đua yêu nước do trung ương và địa phương phát động
|
- Thực hiện đầy đủ các
chính sách của Nhà nước về các hoạt động nhân đạo, từ thiện và đẩy mạnh thực
hiện phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn",
"Cuộc vận động vì người nghèo" và các cuộc vận động khác.
|
Đạt
(danh sách hộ tham gia chứng minh)
|
2. Quan tâm, chăm sóc người
cao tuổi, trẻ em, người có công, người khuyết tật, người lang thang, cơ nhỡ
và người có hoàn cảnh khó khăn
|
- Tổ chức phát động và
thực hiện tốt hoạt động "Nhân đạo từ thiện", giúp đỡ đồng bào bị
thiên tai, hỏa hoạn, gia đình gặp khó khăn, người cô đơn, trẻ em mồ côi, người
tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh;
- 100% gia đình chính
sách, người có công với cách mạng, các đối tượng thuộc diện được hưởng trợ cấp
theo quy định được quan tâm giúp đỡ, hoàn thành thủ tục và nhận trợ cấp xã hội
đầy đủ;
- Có các hoạt động hiệu
quả nhằm chăm sóc, hỗ trợ thường xuyên của cộng đồng đối với đối tượng đặc biệt
khó khăn; huy động sự đóng góp của cộng đồng, kịp thời cứu trợ, giúp đỡ thiết
thực cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống.
|
Đạt
(kế hoạch, danh sách thụ hưởng chứng minh)
|
3. Triển khai hiệu quả
các mô hình "Gia đình học tập", "Dòng họ học tập",
"Cộng đồng học tập" và các mô hình về văn hóa, gia đình tại cơ sở
|
- Có tổ chức tuyên truyền,
vận động, triển khai phong trào học tập suốt đời, nhân rộng các mô hình
"Gia đình học tập", "Dòng họ học tập", "Cộng đồng học
tập", "Đơn vị học tập", "Công dân học tập" gắn với nội
dung triển khai xây dựng "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố
văn hóa" tại cơ sở.
|
Đạt
(có hồ sơ, báo cáo chứng minh)
|
PHỤ LỤC III:
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU "GIA
ĐÌNH VĂN HÓA"
(Kèm theo Quy định số 07/2024/QĐ-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
Tên tiêu chuẩn
|
Khung tiêu chuẩn
|
Chi tiết tiêu chuẩn xét tặng
|
Đánh giá
|
I.
Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
|
1. Các thành viên trong
gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật
|
- 100% các thành viên
trong gia đình chấp hành các quy định của pháp luật; không bị xử lý kỷ luật tại
nơi làm việc, học tập và nơi cư trú;
- Không vi phạm pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông như: Lấn chiếm lòng đường, hè phố, tham gia
giao thông không đúng quy định...;
- Không tham gia các hoạt
động tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an
ninh.
|
Đạt
|
2. Thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định
|
- Không trái với thuần
phong mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan.
- Không lợi dụng việc
cưới, việc tang và lễ hội để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất
đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
- Không làm ảnh hưởng đến
an toàn giao thông, trật tự, an toàn công cộng.
- Không tổ chức hoặc
tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
- Không sử dụng thời
gian làm việc và phương tiện của cơ quan đi đám cưới và lễ hội (trừ cơ quan
làm nhiệm vụ); không sử dụng công quỹ của cơ quan làm quà mừng, quà tặng,
trong đám cưới và viếng đám tang.
|
Đạt
|
3. Bảo đảm thực hiện an
ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy
|
- Có cam kết giao ước
thi đua xây dựng khu dân cư "An toàn về ANTT và PCCC"; thực hiện có
hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
quy định của địa phương ve ANTT và PCCC,
- Tích cực tham gia các
mô hình Khu dân cư an toàn về an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy do địa
phương phát động.
- Không chế tạo, sản xuất,
mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, vật nổ, công cụ hỗ trợ và pháo.
|
Đạt
|
4. Bảo đảm các quy định
về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy định của pháp luật về
môi trường
|
- Không có hoạt động sử
dụng âm thanh quá quy định, không tổ chức ca hát, các hoạt động đông người
gây bức xúc trong nhân dân và bị phản ánh nằm trong khung giờ trước 06 giờ
sáng và sau 22 giờ đêm.
|
Đạt
|
II.
Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương
|
1. Tham gia các hoạt động
nhằm bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên
nhiên và môi trường của địa phương
|
- Các thành viên gia
đình tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống tại địa phương; bảo vệ các di tích quốc gia đặc biệt;
các di tích cách mạng- kháng chiến, di tích lịch sử- văn hóa, kiến trúc nghệ
thuật, danh lam thắng cảnh, khảo cổ.. .của địa phương;
|
Đạt
|
2. Tham gia các phong
trào từ thiện, nhân đạo; đền ơn đáp nghĩa; khuyến học khuyến tài và xây dựng
gia đình học tập
|
- Tích cực tham gia đầy
đủ các phong trào do thôn, bản, tổ dân phố phát động như các phong trào từ
thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến học khuyến tài, học tập suốt đời..
- Tham gia các Mô hình
"Gia đình học tập", "Dòng họ học tập" do địa phương phát
động (nếu có).
|
Đạt
|
3. Tham gia sinh hoạt cộng
đồng ở nơi cư trú
|
- Các thành viên trong
gia đình thực hiện tốt các nội quy trong hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ
dân phố;
- Tích cực tham gia các
hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; hội họp, đại đoàn kết toàn dân
tộc tại nơi cư trú;
- Các thành viên trong
gia đình có nếp sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có văn hóa trong gia đình, cộng
đồng và xã hội
|
Đạt
|
4. Tích cực tham gia
các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức
|
- Thường xuyên tuyên
truyền, vận động gia đình, người thân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sinh
thái; tham gia trồng cây xanh, đường hoa, cây cảnh xung quanh nhà và nơi cư
trú;
- Các thành viên trong
gia đình tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe;
- Tham gia các phong
trào thi đua: chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới; sản xuất, kinh
doanh giỏi; "Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền" ...
- Gia đình có phương tiện
nghe, nhìn và thường xuyên được tiếp cận thông tin kinh tế, văn hóa - xã hội;
- Nhà ở ngăn nắp, sạch
sẽ; khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
|
Đạt
|
5. Người trong độ tuổi
có khả năng lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính đáng
|
- Thành viên trong gia
đình trong độ tuổi lao động có khả năng lao động có việc làm và thu nhập ổn định.
|
Đạt
|
6. Trẻ em trong độ tuổi
đi học được đến trường
|
- 100% trẻ em trong gia
đình ở độ tuổi đi học được đến trường;
|
Đạt
|
III.
Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng
|
1. Thực hiện tốt Bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình
|
- Có đăng ký thực hiện
Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình;
- Ông, bà, cha, mẹ và các
thành viên trong gia đình được quan tâm, chăm sóc, phụng dưỡng.
|
Đạt
|
2. Thực hiện tốt chính
sách dân số, hôn nhân và gia đình
|
- Thực hiện hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng, hòa thuận, thủy chung;
- Thực hiện tốt Luật
hôn nhân và gia đình và chính sách dân số.
|
Đạt
|
3. Thực hiện tốt các mục
tiêu về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới
|
- Thực hiện tốt các quy
định trong Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
- Không có bạo lực gia đình
dưới mọi hình thức; vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ, cùng
có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
" Các thành viên
trong gia đình được tôn trọng, thực hiện quyền và nghĩa vụ như nhau; không
phân biệt đối xử về giới, có cơ hội như nhau trong phát triển kinh tế - xã hội.
|
Đạt
|
4. Hộ gia đình có nhà
tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước/các loại hình tương tự hợp vệ sinh
|
- Thực hiện tốt việc giữ
gìn vệ sinh môi trường, phân loại rác thải, đổ rác và chất thải đúng nơi quy
định, đúng giờ quy định;
- Hộ gia đình sử dụng
nước sạch theo quy định của Bộ Y tế; có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch,
nhà tắm, nhà tiêu) đạt chuẩn và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch
ngõ).
|
Đạt
|
5. Tương trợ, giúp đỡ mọi
người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn
|
- Tương trợ, giúp đỡ mọi
người trong cộng đồng khi gặp khó khăn, hoạn nạn.
- Có mối quan hệ tốt với
láng giềng, đoàn kết tốt, có lối sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có văn hóa
trong cộng đồng và xã hội.
|
Đạt
|