ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
18 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Phú Thọ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển
nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thuỷ sản; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
Nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển
nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ
ban nhân dân huyện, dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Chăn
nuôi, Thú y):
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và
biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng, giống vật nuôi,
phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư
khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu
hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ,
kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng
mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản
xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm
sinh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng
đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán
theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng
là tổ chức và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê
duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc
phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai
thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn
chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai
thác; mùa vụ; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho
phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập bảo tồn vùng nước nội địa của
địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý
và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên
khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ
sản; kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp
luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh
học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
f) Tổ chức kiểm tra chất lượng và
kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định.
7. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước
thủy lợi, công trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông
thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng
và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thuỷ lợi thuộc nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng,
chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng,
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân
lũ, chậm lũ để hộ đê trên địa bàn theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di
dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông
sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy
sản; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản.
10. Về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức
thực hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng
và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi
giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật, phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ
lợi, phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống
kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
15. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình
phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
16. Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công
hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
17. Thực hiện quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai,
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, thị
xã thuộc tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp
tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
22. Thanh
tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản trong phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện
nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát
triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống
dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
24. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
25. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ
không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp;
lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
29. Thực hiện nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng
Phó Giám đốc Sở không quá 03 người;
b)
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân
dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc
Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
c) Phó
Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch, Tài chính;
- Phòng Quản lý xây dựng công trình.
3. Các chi cục trực thuộc:
07 Chi cục
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Thủy sản;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản.
4. Các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc: 03 đơn vị
- Trung tâm Khuyến nông;
- Vườn Quốc gia Xuân Sơn;
- Trường Trung cấp Nông lâm nghiệp.
Điều 4. Biên chế của
Sở:
1. Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo
quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
01/6/2018. Quyết định số 3878/2008/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 về việc ban hành chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ cho văn phòng, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Các PCVP;
- Công báo PT;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TH3.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|