ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2013/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
14 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC
NGÀNH, CÁC CẤP, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2012/QH12 ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày
09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tại tờ trình số 439/TTr-STNMT ngày 29/12/2012; báo cáo thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật của Sở Tư pháp số 137/BC-STP ngày 10 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các ngành,
các cấp, các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
23/2007/QĐ-UBND ngày 18/5/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “Về việc ban hành Quy định
trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong
việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc”.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP,
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND Ngày14 tháng 3 năm 2013
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các ngành, các cấp,
các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng điều chỉnh: Quy định này áp dụng đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực tài nguyên khoáng sản,
các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định các cơ quan, tổ chức có có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ nhằm
nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Thực hiện đúng chức trách, chuyên môn, nghiệp
vụ, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan, bảo đảm kết quả phối hợp đạt chất lượng, hiệu
quả, kịp thời.
3. Bảo đảm tính trung thực, khách quan trong quá
trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được
bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của
các cơ quan liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất, cơ quan được giao
chủ trì có trách nhiệm tổng hợp đề xuất hướng giải quyết báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3. Phương thức phối hợp
Căn cứ vào tính chất, nội dung của công tác quản
lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng
các phương thức phối hợp sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức họp.
3. Khảo sát, điều tra.
4. Lập tổ chức liên cơ quan.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan
chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Điều 4. Nội dung phối hợp
trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn
để thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khoanh định
khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quy định.
3. Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, than bùn; khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã
được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; khoáng sản của mỏ đã
đóng cửa trên địa bàn tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
4. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để
cấp phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
5. Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ
lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.
6. Tổ chức góp ý kiến về thiết kế cơ sở các dự
án đầu tư, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn.
7. Thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, sử dụng đất
và nước trong hoạt động khoáng sản.
8. Theo dõi, tổng hợp tình hình khai thác, chế
biến khoáng sản và than bùn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
9. Cập nhật giá các loại khoáng sản để điều chỉnh
giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh phù hợp với biến động của thị trường.
10. Báo cáo hoạt động khoáng sản theo quy định
hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo
vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành, thị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đấu giá quyền thăm
dò, khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật về khoáng sản.
4. Cung cấp thông tin về quy hoạch thăm dò, khai
thác, trữ lượng các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, đất san lấp trên địa
bàn tỉnh.
5. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến các
ngành và địa phương liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chấp nhận trả lại Giấy phép
thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản,
cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ thuộc
thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến về
các trường hợp xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
6. Thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật
Khoáng sản và Luật Đất đai.
7. Chủ trì phối hợp với các cấp, ngành liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu
vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi
có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
8. Tham gia quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về
khoáng sản, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về thăm dò, khai
thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
10. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác bảo
vệ, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động thăm
dò, khai thác khoáng sản; giám sát công tác đóng cửa mỏ.
11. Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động
khoáng sản; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo quy định.
Điều 6. Sở Xây dựng
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản tại các
khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt và công bố.
2. Kiểm tra, phối hợp kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường, than bùn, khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và công bố.
3. Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp về
các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh với quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và chiến lược, kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng của tỉnh.
Điều 7. Sở Công thương
1. Có trách nhiệm thẩm định thiết kế mỏ các dự
án khai thác khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra các biện pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản, về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng triển khai quy hoạch khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hoá chất vật
liệu nổ công nghiệp trong khai thác, chế biến khoáng sản.
Điều 8. Công an tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành, thị kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai
thác, mua, bán, vận chuyển khoáng sản trái phép; phối hợp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác.
2. Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương
trong việc truy quyét, ngăn chặn, xử lý các hành vi khai thác khoáng sản trái
phép trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Công an các huyện, thành, thị tăng cường
công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ tại các khu vực khai thác
khoáng sản; kiểm tra đăng ký tạm trú, tạm vắng, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp giữ gìn an ninh trật
tự trên địa bàn.
Phối hợp với Thanh tra Giao thông kiểm tra, xử
lý các phương tiện khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép, quá khổ, quá tải
gây ô nhiễm môi trường.
Điều 9. Các Sở, ngành có
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Sở Giao thông Vận tải: Chỉ đạo Thanh tra Giao
thông tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các phương tiện vận chuyển trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt là các phương tiện vận chuyển khoáng sản vi phạm các quy định
về an toàn giao thông, gây ô nhiễm môi trường. Xử phạt nghiêm các phương tiện
vi phạm tải trọng cho phép.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thẩm
định các dự án cải tạo đồng ruộng có thu hồi đất sét, khoáng sản khác làm
nguyên liệu, vật liệu xây dựng thông thường của các địa phương; phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ, phục hồi môi
trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản.
4. Sở Tài chính:
- Rà soát, kịp thời cập nhật giá các loại khoáng
sản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh cho phù hợp với biến động giá trên thị trường, tránh thất thu từ thuế
tài nguyên;
- Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản; phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải
nộp cho Nhà nước.
5. Cục thuế tỉnh: Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện,
thành, thị trong tỉnh theo dõi, kiểm tra việc chấp hành thực hiện nghĩa vụ kê
khai và nộp thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Các Sở, ban ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của mình phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn theo quy định.
Điều 10. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh trật tự tại các khu vực
có hoạt động khoáng sản; ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý kịp
thời cá hành vi vi phạm trong khai thác khoáng sản.
2. Thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời
kiên quyết các vi phạm pháp luật về khoáng sản trên địa bàn. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động
khoáng sản trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở ngành liên
quan xác định các điểm mỏ khoáng sản để đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác.
4. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về khoáng sản; giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền.
5. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên
quan đến việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan của tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
6. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo
phối hợp các lực lượng trên địa bàn để truy quyét, ngăn chặn hoạt động khoáng sản
trái phép.
7. Thẩm định, chấp thuận bản cam kết bảo vệ môi
trường và dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác của các tổ chức, cá
nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn theo quy định của
pháp luật về môi trường; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
8. Báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản trên địa
bàn. Đề xuất biện pháp xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có
liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
Điều 11. Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác, phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn; phát hiện, huy động các lực lượng trên địa bàn ngăn chặn kịp
thời các hoạt động khoáng sản trái phép; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật
tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên
quan đến việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan của tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật.
3. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo thẩm quyền; phối hợp với các cấp các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra
hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
4. Báo cáo ủy ban nhân dân cấp trên tình hình hoạt
động khoáng sản trên địa bàn.
5. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
khoáng sản; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định.
Điều 12. Các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản
1. Thăm dò, khai thác khoáng sản trong phạm vi
diện tích đất (mặt nước) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
cấp phép.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai, khoáng sản, môi trường, thực hiện các nghĩa vụ thuế, phí và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật. Bồi thường thiệt hại do hoạt động
khoáng sản gây ra.
3. Giữ gìn an ninh trật tự trong khu vực được
giao hoạt động khoáng sản.
Điều 13. Bảo vệ tài nguyên,
khoáng sản
1. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức và mọi công dân
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giám sát hoạt động
khoáng sản, phát hiện các vi phạm phản ánh kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc địa bàn quản lý hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
phải thực hiện khai thác hiệu quả, áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy
mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được
phép khai thác; thực hiện các biện pháp bảo quản khoáng sản đã khai thác nhưng
chưa được sử dụng. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trong khu vực hoạt
động khoáng sản được giao. Trong quá trình khai thác khoáng sản nếu phát hiện
thấy khoáng sản mới, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét quyết định
trước khi tiếp tục hoạt động khoáng sản.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi thăm dò, khai thác
trái phép, khai thác không đủ giấy phép, hủy hoại môi trường, gây mất an ninh
trật tự trên địa bàn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.