ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 07/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 25 tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM
CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính và Thanh
tra Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Nghị quyết số
55/2012/NQ-HĐND ngày 08/12/2012 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 6 về quy định
mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Xét tình hình thực tế công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Công báo tỉnh, Website Quảng Bình;
- Lưu: VT, TCD, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN,
XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Cán bộ, công chức làm công tác tiếp
dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; trụ sở cơ quan
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; trụ sở các phòng, ban cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu và cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được cấp có thẩm quyền mời hoặc phân công, giao nhiệm vụ tiếp công dân tại
các phiên tiếp công dân định kỳ và đột xuất ở Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, địa
điểm tiếp công dân của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; địa điểm tiếp công dân của
các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các thành phần hợp xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do cơ quan
có thẩm quyền tổ chức.
2. Cán bộ, công chức, sỹ quan, hạ sỹ
quan, chiến sỹ lực lượng vũ trang, công an xã, dân quân tự vệ, dân phòng, y tế...
được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp
làm nhiệm vụ tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
3. Cán bộ, công chức được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh và tiếp công dân thường xuyên tại cơ quan, đơn vị;
Điều 3. Chế độ
bồi dưỡng
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
2 Quy định này được hưởng chế độ bồi dưỡng tính theo ngày thực tế tham gia tiếp
công dân định kỳ hoặc đột xuất đã được thông báo, niêm yết công khai hoặc theo
giấy mời của cơ quan có thẩm quyền. Mức bồi dưỡng như sau:
a) 140.000 đồng/ngày/người đối
với trường hợp không có phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra,
kiểm tra;
b) 120.000 đồng/ngày/người đối với trường
hợp đang hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, kiểm tra.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
2 Quy định này được hưởng chế độ tính theo ngày tham gia phối hợp phục vụ công tác tiếp công dân tại các trụ sở (địa điểm) tiếp công dân.
Mức bồi dưỡng: 50.000 đồng/ngày/người.
3. Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều
2 Quy định này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người, tối đa không quá
1.000.000 đồng/tháng/người.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng
1. Chế độ bồi dưỡng được tính theo
ngày thực tế trực tiếp (hoặc phối hợp) làm nhiệm vụ tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp
công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; trực tiếp xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
2. Các phiên tiếp công dân định kỳ hoặc
đột xuất tại các trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công
dân làm căn cứ để thực hiện chế độ bồi dưỡng cho người
tham gia tiếp công dân và phục vụ tiếp công dân quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 2 Quy định này phải được niêm yết công khai hoặc thông báo bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền; các cuộc họp để giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân được căn
cứ theo giấy mời hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cán bộ, công chức quy định tại khoản
3 Điều 2 Quy định này phải là những người đã được thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
quản lý có văn bản phân công chuyên trách công tác xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và tiếp công dân thường xuyên tại cơ
quan, đơn vị. Khi các đối tượng này được mời hoặc phân công tham gia các phiên
tiếp công dân hoặc họp giải quyết khiếu nại, tố cáo thì thời
gian đó được hưởng mức bồi dưỡng theo khoản 1, Điều 3 Quy định này theo nguyên
tắc trong cùng một đơn vị thời gian không đồng thời hưởng 2 mức bồi dưỡng.
4. Thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc để hưởng chế độ bồi dưỡng là 8
giờ đồng hồ; nếu có 50% thời gian tiêu chuẩn trở lên thì được tính cả ngày, nếu
dưới 50% thời gian tiêu chuẩn thì được hưởng 50% mức bồi dưỡng.
Điều 5. Cách thức
chi trả
1. Chế độ bồi dưỡng quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 3 Quy định này, khi tham gia tại trụ sở tiếp công dân chung của
tỉnh, của huyện do cơ quan được giao tổ chức tiếp công dân chi trả; các trường
hợp khác, cơ quan nào tổ chức thì cơ quan đó chi trả.
Chế độ bồi dưỡng các cuộc họp giải
quyết khiếu nại, tố cáo do cơ quan nào tổ chức thì cơ quan đó chi trả, nếu do
UBND tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức thì Văn phòng UBND cùng cấp chi trả.
2. Chế độ bồi dưỡng quy định tại khoản
3, Điều 3 Quy định này, đối tượng thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào do
cơ quan đó chi trả theo định kỳ hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế.
3. Cơ quan, đơn vị chi trả chế độ bồi
dưỡng phải mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ các nội dung cần thiết, cập nhật đầy
đủ các thông báo, giấy mời tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo làm cơ sở
thanh, quyết toán. Bố trí hợp lý cán bộ chuyên trách, kiểm
soát, xác nhận chặt chẽ số ngày thực hiện công việc chuyên trách của mỗi cán bộ
trong từng tháng hợp lý với số lượng, tính chất đơn thư khiếu nại, tố cáo mà cơ
quan, đơn vị phải xử lý.
Điều 6. Nguồn
kinh phí
1. Kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng
tại Quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành, ngoài nguồn kinh phí khoán
của cơ quan, đơn vị.
2. Việc bố trí, quản lý, thanh quyết
toán kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện
theo chế độ hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở
Tài chính để được hướng dẫn hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.