ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 9
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
07/2010/QĐ-UBND
|
Quận
9, ngày 12 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc đổi tên Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
- huyện thành Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận-huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 61/TTr-NV ngày 09 tháng 4
năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận 9.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký. Thay thế
Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân quận
9 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận 9.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các
phòng, ban thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 phường chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thị Tám
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm
2010 của Ủy ban nhân dân quận 9)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
(sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy
ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được cấp kinh phí hoạt
động, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu
tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân quận về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận; tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân về công tác dân tộc; tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa
phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân quận.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân quận và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân quận
theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
2. Chuẩn bị các báo cáo phục vụ
sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ,
đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân quận thông qua và giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận;
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt
động chung của Ủy ban nhân dân quận; tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận; chịu trách nhiệm rà soát trình tự thủ tục, thể thức văn bản
trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết
định;
5. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban
nhân dân quận với Thường trực Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể quận và các cơ quan, tổ chức khác đóng trên địa bàn quận;
6. Tổ chức công bố, truyền đạt
các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận; các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân quận phối hợp
với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản
đó;
7. Quản lý thống nhất việc ban
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân quận về công tác dân tộc; công tác công văn, giấy tờ, văn thư,
hành chính, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật thuộc phạm vi của Văn phòng;
8. Chủ trì và phối hợp với Phòng
Nội vụ quận và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện rà soát thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân quận, phường;
9. Trình Ủy ban nhân dân quận
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước
thuộc phạm vi của Văn phòng;
10. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận các đơn thư khiếu nại
theo quy định;
11. Tổ chức các phiên họp, buổi
làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân
dân quận theo quy định;
12. Tham dự và ghi biên bản các
phiên họp của Ủy ban nhân dân quận; tổng hợp, thông tin, báo cáo kết luận của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận đó;
13. Quản lý tài sản, trang thiết
bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật;
14. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng,
không quá 03 Phó Chánh Văn phòng và các công chức khác.
a) Chánh Văn phòng là người đứng
đầu cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng.
b) Phó Chánh Văn phòng là người
giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
c) Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ,
chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp
vụ làm công tác Văn phòng phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách, theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định
của pháp luật; được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực công chức, Văn
phòng tổ chức thành các bộ phận gồm:
- Tổ Tiếp công dân;
- Tổ Tiếp nhận và trả kết quả;
- Tổ Tổng hợp;
- Tổ Kế toán - Tài vụ - Quản trị;
- Tổ Hành chính - Văn thư - Lưu
trữ;
- Tổ Tin học.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính
chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Văn phòng có thể bố trí công
chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của
Văn phòng, phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở
tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ
công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của Văn
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế
hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận phụ trách, điều hành các hoạt động của Văn phòng và phụ trách những
công tác trọng tâm. Các Phó Chánh Văn phòng phụ trách những lĩnh vực công tác
được Chánh Văn phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Văn
phòng khác, các Phó Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết,
chỉ trình Chánh Văn phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí giữa các Phó
Chánh Văn phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch
và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Văn
phòng trực tiếp yêu cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Chánh Văn phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải
báo cáo cho Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
3. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
phát sinh liên quan đến hoạt động của Văn phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố:
Văn phòng chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện
việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Đối với Văn phòng Quận ủy:
Văn phòng phối hợp với Văn phòng
Quận ủy xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư
liệu phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế
hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Văn phòng chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Chánh Văn phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Văn phòng có trách nhiệm quan hệ
phối hợp thường xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
các Hội quần chúng để nắm bắt và cung cấp các thông tin có liên quan đến chỉ đạo
điều hành hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Giúp
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện Quy chế phối hợp
theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Văn phòng có quan hệ chặt chẽ
với Ủy ban nhân dân phường; đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị và
các chủ trương của Ủy ban nhân dân quận; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường
về nghiệp vụ hành chính đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn quận theo quy định của
Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc
Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân quận
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp.
Điều 9.
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ quy chế này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ký ban hành mới có giá trị./.