THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2008/QĐ-UBND
|
Bình Thạnh, ngày 04 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH THẠNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày
02 tháng 12 năm 1998; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố
cáo;
Căn cứ Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy định tiếp công dân, xử
lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố;
Căn cứ tình hình thực tế, giải quyết đơn thư khiếu nại
tố cáo trên địa bàn quận Bình Thạnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa
bàn quận Bình Thạnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Quận, Chánh Thanh tra Quận, Thủ trưởng các đơn vị, phòng ban, các Chủ tịch
UBND phường trực thuộc UBND Quận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng HĐND-UBND TP (Phòng Pháp chế);
- Thanh tra thành phố;
- Văn phòng tiếp công dân thành phố;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- BT, UVTT QU;
- PCT, UVTT HĐND;
- CT, các PCT UBND Quận;
- VP HĐND & UBND Quận: CVP, PCVP, CVTH;
- Tổ Tiếp công dân Quận;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 04/03/2008 của UBND quận Bình
Thạnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1 . Phạm
vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định chi tiết các
giai đoạn của quá trình giải quyết sau đây:
- Quy định nội dung đánh giá công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo đối với thủ trưởng
các cơ quan trực thuộc UBND Quận , các Chủ tịch UBND phường, giải quyết theo thẩm
quyền đối với các vụ việc khiếu nại riêng lẻ, vụ việc phức
tạp kéo dài. Nhằm không để phát sinh các điểm nóng.
- Quy định trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan trực thuộc UBND Quận, các Chủ tịch UBND phường trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo Luật khiếu nại, tố cáo, kiểm tra việc thực hiện Luật khiếu
nại, tố cáo đúng thẩm quyền, tổ chức và thực hiện các quyết
định hành chính, theo quy định pháp luật trên địa bàn quận
Điều 2. Giải
thích từ ngữ:
Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
2.1. Đơn khiếu nại là đơn do công dân, cơ quan, tổ chức hoặc người đại
diện theo quy định của pháp luật gửi đến cơ quan, tổ chức
cá nhân có thẩm quyền đề nghị xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2.2. Đơn tố cáo là đơn do công
dân gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức.
2.3. Tranh chấp là việc giữa hai cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổ chức hoặc giữa tổ chức
với tổ chức có mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ trong quản lý sử dụng nhà đất
một trong hai bên, hoặc cả hai có đơn yêu cầu
cơ quan hành chính Nhà nước thụ lý giải quyết.
2.4. Vụ việc phức tạp là vụ việc chưa được pháp luật quy định rõ ràng,
còn nhiều quan điểm khác nhau, cần phải áp dụng các quy định khác của pháp luật để giải quyết.
2.5. Vụ việc kéo dài là vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết, kéo dài từ
12 tháng trở lên nhưng chưa ra văn bản giải quyết, kể từ ngày có văn bản thụ
lý.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND Quận,
các Chủ tịch UBND Phường có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính do cơ quan, đơn vị mình tham mưu và ban hành, nếu thấy
trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa khắc phục hoặc đề nghị UBND Quận sửa chữa
khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại, tố cáo.
Điều 4. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND Quận có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình theo
quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
khiếu nại tố cáo năm 2005 và Điều 10 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 5. Các Chủ tịch UBND Phường có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người
có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Điều 6. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND Quận, Chánh
Thanh tra Quận, các Chủ tịch UBND Phường, cán bộ - công chức được phân công tiếp
công dân, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tiếp người đến khiếu nại tố cáo, xin cứu xét. Tiếp nhận và đề xuất kịp thời
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ
quan, đơn vị giải quyết khiếu nại phải trực tiếp gặp gỡ, tổ chức đối thoại với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, ngoài các lợi ích liên quan để làm rõ nội
dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, việc
gặp gỡ phải tiến hành công khai dân chủ. Trình tự thủ tục gặp gỡ, đối thoại thực
hiện theo Điều 9, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 8. Các cơ quan trực thuộc UBND Quận có trách nhiệm
báo cáo hàng tuần cho Văn phòng HĐND - UBND Quận về tình hình tiếp nhận, thụ lý
giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, xin cứu xét.
Văn phòng HĐND -
UBND Quận có trách nhiệm phân loại đơn, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết đơn từ các nguồn (Tổ Tiếp Công dân - Văn phòng HĐND
- UBND Quận) cùng với các phòng ban chức năng có liên quan báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm cho Chủ tịch UBND Quận và thành phố.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT ĐƠN TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, SỬ DỤNG NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH UBND QUẬN
Điều 9. Trình tự, thủ tục xử lý
đơn.
a. Đối với đơn đủ
điều kiện tiếp nhận thụ lý, cán bộ tiếp
công dân xem xét tiếp nhận đơn và làm
biên nhận đơn cùng tài liệu kèm theo, ghi sổ theo dõi và đề
xuất lãnh đạo Văn phòng HĐND - UBND chuyển đến các phòng
ban chuyên môn trực thuộc UBND Quận để thụ lý. Việc luân
chuyển đơn đến các phòng ban chuyên môn và thông báo việc
thụ lý cho công dân phải thực hiện trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận
đơn.
b. Đối với đơn do bưu điện chuyển
phát, chưa đủ điều kiện thụ lý, thì trong thời gian 10 ngày, cán bộ tiếp công
dân mời người gởi đơn tranh chấp bổ túc hồ sơ và làm biên nhận, ghi sổ theo dõi
và đề xuất lãnh đạo Văn phòng HĐND-UBND chuyển đến các
phòng ban chuyên môn thụ lý, thông báo về việc thụ lý như
quy định tại điểm a Điều 9 của Quy chế
này.
c. Nếu việc
tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Quận thì Văn phòng HĐND - UBND Quận có văn bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận. đơn.
Điều 10. Xác minh, lập báo cáo
đề xuất giải quyết tranh chấp
10.1. Cán bộ thụ lý hồ sơ tranh chấp
có trách nhiệm nghiên cứu lập kế hoạch tiến hành xác minh,
báo cáo nội dung sự việc và kiến nghị biện pháp giải quyết.
10.2. Hồ sơ giải quyết tranh chấp về
nhà, đất thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 11 Quyết định
số 132/2006/QĐ-UBND ngày 05/09/2006 của UBND Thành phố quy định về việc tiếp
công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
10.3. Việc xác minh, lập báo cáo đề
xuất, kèm dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp và chuyển
đến Văn phòng HĐND - UBND Quận (chuyên viên Văn phòng) được thực hiện trong thời
hạn 25 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu
giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không
được quá 20 ngày.
Điều 11. Trình tự, thủ tục và
thời hạn ban hành quyết định giải quyết tranh chấp
11.1. Trường hợp tình tiết nêu trong
báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định đã rõ ràng, có đầy đủ
chứng cứ pháp lý kèm theo, áp dụng giải quyết đúng pháp luật thì Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND Quận ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp trong thời
hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo dự thảo quyết định.
11.2. Trường hợp vụ việc phức tạp, Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Quận yêu cầu tổ chức cuộc họp các phòng ban chuyên môn để tư vấn
giải quyết thì Văn phòng HĐND - UBND Quận phải bố trí lịch
họp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND Quận và chịu trách nhiệm lập biên bản cuộc
họp, ra thông báo kết luận cuộc họp đến các cơ quan trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày có cuộc họp.
11.3. Đối với vụ việc cần phải xác
minh bổ sung thì thời hạn xác minh do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Quận quyết
định nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày yêu cầu xác minh bổ sung.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRƯỚC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UBND QUẬN
Điều 12. Việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại về đất đai.
Tổ tiếp công dân
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận là đầu mối tiếp nhận đơn khiếu nại về quản lý đất đai được gửi
đến UBND Quận, phân loại, xử lý, theo dõi kết quả giải quyết
và tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND Quận.
Điều 13. Trình tự, thủ tục xác minh lập báo cáo đề xuất
giải quyết khiếu nại về đất đai.
13.1. Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường hoặc Chánh Thanh tra Quận phân công cán bộ
thụ lý hồ sơ khiếu nại về đất đai. Cán bộ thụ lý nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại và các chứng cứ kèm theo, lập kế
hoạch tiến hành xác minh, kế hoạch tổ chức đối thoại báo cáo đề xuất, kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại và phải sắp xếp hồ
sơ theo Khoản 2 Điều 10 của Quy chế này trước khi trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Quận xem xét ký ban
hành.
Việc thụ lý xem xét duyệt ký báo cáo
đề xuất và chuyển giao trực tiếp báo cáo, kèm biên bản tiếp xúc đến Văn phòng
HĐND - UBND Quận (chuyên viên Văn phòng) được thực hiện trong thời hạn 20 ngày,
kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý.
Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ trưng cầu giám định
thì thời gian thực hiện không được quá 20 ngày.
13.2. Trường hợp cơ quan thụ lý đã
gởi giấy mời đến người khiếu nại 02 lần thông qua UBND Phường (nếu
là cán bộ công thức thì thông qua cơ quan nơi người đó hiện đang công tác) nhưng người khiếu nại vẫn không đến thì cơ quan thụ lý hồ sơ tạm ngưng thụ lý, sau đó nếu người khiếu nại có yêu cầu thì cơ quan thụ lý hướng dẫn người khiếu nại
nộp đơn mới.
13.3. Trường hợp cơ quan thụ lý đã gửi
giấy mời đến người bị khiếu nại và các bên liên quan 02 lần,
thông qua UBND Phường (nếu là cán bộ, công chức thì thông
qua cơ quan nơi người đó hiện đang công tác) nhưng những người này vẫn không đến thì cơ quan thụ
lý giải quyết việc khiếu nại trên cơ sở hồ sơ hiện có.
Điều 14. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại về đất đai
14.1. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
Quận ký quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo đề xuất kèm dự thảo quyết định của cơ quan tham mưu.
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Quận
có thể giao trách nhiệm cho Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Quận, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các: phòng ban xem xét báo cáo đề xuất,
rà soát dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trước khi
ban hành và phải bảo đảm thời hạn giải quyết khiếu nại
theo quy định;
b) Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND Quận chỉ đạo họp với các phòng ban thì Chánh Văn phòng HĐND - UBND Quận tổ
chức cuộc họp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo và có trách
nhiệm hoàn thành biên bản cuộc họp và
thông báo kết luận cuộc họp. Đối với những vụ việc cần chuyển giao cho cơ quan
tham mưu xác minh, báo cáo bổ sung thì thời hạn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND Quận (người chủ trì cuộc họp) quyết định nhưng không
quá 20 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
14.2. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Quận phải thể
hiện đầy đủ chi tiết nội dung sự việc trên cơ sở hồ sơ tài
liệu đã xác minh thu thập trong quá trình giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu phải, được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỤ TỤC
GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI CÁC LĨNH VỰC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UBND QUẬN
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan tham mưu:
15.1. Đối với các khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Quận, thì
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Quận giao Chánh Thanh tra chủ trì
phối hợp với Thủ trưởng các phòng ban chuyên môn tiến hành xác minh xem xét, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết.
15.2. Đối với khiếu nại mà Chủ tịch
UBND Phường, Thủ Trưởng các phòng ban trực thuộc UBND Quận đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao Chánh thanh tra tiến hành xác minh, kết luận
và kiến nghị việc giải quyết theo trình tự sau:
Cán bộ thụ lý tiếp tục củng cố hồ sơ
do UBND phường, các trưởng phòng ban trực thuộc UBND Quận
cung cấp, lập biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại để xác
định rõ yêu cầu của người khiếu nại; lý do quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; tổ chức xác minh những tình tiết mới mà
người khiếu nại cung cấp; lập báo cáo đề xuất.
Thời hạn thụ lý,
việc ký báo cáo được thực hiện trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối với
vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày thụ lý.
Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ trưng cầu giám định
thì thời gian thực hiện các công việc này không được quá 20 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục giải
quyết đơn khiếu nại:
Đối với khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết và có đủ các điều kiện quy định tại điều 2 của Nghị
định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ thì phải thụ lý giải quyết. Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày tháng,
năm, địa chỉ, có chữ ký của người khiếu nại. Trong trường hợp đơn khiếu nại có
chữ ký của nhiều người thì cán bộ tiếp công dân có trách
nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại. Sau đó
cán bộ tiếp công dân nhận đơn khiếu nại và làm biên nhận cho người khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại đến khiếu
nại trực tiếp thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại
viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 điều 33 Luật khiếu
nại, tố cáo có chữ ký của người khiếu
nại (hoặc điểm chỉ).
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điều 32 Luật khiếu nại,
tố cáo, Chủ tịch UBND Quận giao cho thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Quận phân
công cán bộ thụ lý hồ sơ và gửi văn bản thông báo cho người khiếu nại biết việc
thụ lý. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì có văn bản
trả lời cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
Đối với đơn gửi
qua đường bưu điện thì phải thực hiện đồng thời 3 bước, tiếp
nhận, phân loại, và xử lý như trên. Nếu thuộc thẩm quyền
giải quyết thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản
cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn đến biết. Nếu đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và thông báo bằng
văn bản cho cơ quan tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn biết.
Điều 17. Trình tự, thủ tục xác minh, lập báo cáo đề xuất
giải quyết khiếu nại:
17.1. Thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Chủ tịch UBND Quận và hành vi hành chính của người có thẩm quyền
thuộc UBND Quận.
a) Cán bộ thụ lý của các đơn vị,
phòng ban nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính, hoặc hành vi hành
chính bị khiếu nại và các chứng cứ kèm theo để tiến hành
xác minh, báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết
khiếu nại). Hồ sơ khiếu nại phải được sắp xếp theo Điều 47 Luật khiếu nại, tố
cáo năm 2005 trước khi trình lãnh đạo.
b) Thời hạn thụ lý, xem xét ký báo
cáo đề xuất và chuyển giao trực tiếp báo cáo (kèm toàn bộ
hồ sơ) đến Văn phòng HĐND - UBND Quận (chuyên viên Văn phòng)
được thực hiện trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận thụ lý. Đối với vụ việc
phức tạp thời, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý (không kể ngày nghỉ). Trong trường hợp cần phải tiến
hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện
các công việc này không được quá 20 ngày.
17.2. Thụ lý giải quyết khiếu nại đối
với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND Phường,
Thủ trưởng các phòng ban thuộc UBND Quận.
a. Cán bộ thụ lý tiếp tục củng cố hồ
sơ do UBND Phường, Thủ trưởng các phòng ban thuộc UBND Quận
cung cấp, thuộc lĩnh vực nào thì thủ trưởng phòng ban đơn
vị đó lập biên bản làm việc với người
khiếu nại, người bị khiếu nại để xác định rõ yêu cầu của
người khiếu nại. Lý do quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại. Tổ chức xác minh những tình tiết mới mà người khiếu nại
cung cấp, lập báo cáo đề xuất.
b. Thời hạn thụ lý,
xem xét, ký báo cáo đề xuất và chuyển giao trực tiếp báo cáo (kèm toàn bộ hồ
sơ) đến Văn phòng HĐND - UBND Quận được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thời hạn có
thể kéo dài nhưng không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định
thì thời gian thực hiện các công việc này không được quá
20 ngày.
Điều 18. Trình tự, thủ tục ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại:
18.1. Chủ tịch UBND Quận ký quyết định
giải quyết khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất kèm theo dự thảo quyết định.
18.2. Trong trường hợp Chủ tịch UBND
Quận chỉ đạo họp với các ngành thì Chánh văn phòng HĐND - UBND Quận tổ chức cuộc
họp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo
và có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp, đồng thời thông báo kết luận cuộc họp.
Đối với những vụ việc cần chuyển giao cho cơ quan xác minh, báo cáo bổ sung thì thời hạn do Chủ
tịch UBND Quận quyết định nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XỬ LÝ GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH UBND QUẬN
Điều 19. Xử lý đơn tố cáo:
19.1. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết và đúng theo quy định tại điều 65, Luật khiếu nại, tố cáo thì
cán bộ tiếp công dân - Văn phòng HĐND & UBND Quận làm biên nhận, thông qua lãnh đạo Văn phòng trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND Quận xem xét, chỉ đạo giải quyết.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND Quận phân công cơ quan thụ lý hồ sơ và thông báo cho
người tố cáo biết về việc thụ lý.
19.2. Đối với đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình, thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo
hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ có yêu cầu.
19.3. Trong trường hợp người tố cáo
trình bày trực tiếp thì thực hiện theo Điều 39 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ.
19.4. Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì
chuyển cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xử lý theo quy
định tại Điều 72 của Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 20. Trình tự giải quyết đơn tố cáo:
20.1. Chủ tịch UBND Quận ra quyết định
giao Chánh thanh tra tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung đơn tố cáo.
20.2. Sau khi kết thúc việc xác minh,
Chánh thanh tra phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo và phải có những chứng
cứ để chứng minh cho kết luận của mình
20.3. Căn cứ kết quả xác minh, kết luận
tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo của Chánh thanh
tra, Chủ tịch UBND Quận tiến hành xử lý như sau:
a. Trong trường hợp người bị tố cáo
không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì
phải có kết luận rõ ràng và thông báo bằng văn bản cho người bị tố
cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.
b. Trong trường hợp người bị tố
cáo có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ,
công vụ phải xử lý kỷ luật, xử lý hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.
c. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo
có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm
sát để giải quyết theo quy định của Luật tố tụng hình sự.
d. Gởi văn bản kết luận vụ việc tố
cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp. Thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết
nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung
thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 21. Thời hạn giải quyết
đơn tố cáo:
Thực hiệu theo điều 67 Luật khiếu nại,
tố cáo: 60 ngày đối với vụ việc ít phức tạp và 90 ngày đối với vụ việc phức tạp,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ PHỐI
HỢP GIỮA CÁC PHÒNG BAN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN.
Điều 22. Đối với các vụ việc
khiếu nại phức tạp, đông người:
22.1. Để đảm bảo công tác giải quyết
tranh chấp khiếu nại, tố cáo của công dân đúng theo luật định. Đối với những vụ việc khiếu nại
phức tạp, đông người thì các Chủ tịch UBND phường, Thủ trưởng các phòng ban,
đơn vị trực thuộc UBND Quận cần phải kiểm tra, xác minh nguồn gốc ở nhiều nơi
cung cấp đầy đủ hồ sơ và phối hợp tốt với cán bộ được phân
công thụ lý, kiểm tra, xác minh, không được tìm lý do
thoái thác, đùn đẩy trách nhiệm.
Khi Văn phòng chuyển đơn thư và các
bút phê, ý kiến chỉ đạo của Thường trực UBND quận đến các phòng ban, đơn vị và các Chủ tịch UBND phường trực thuộc UBND Quận
thì Thủ trưởng các đơn vị phải thực hiện và giải quyết, có báo cáo đảm bảo đúng thời gian không được chậm trễ.
Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo đảm bảo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo,
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 5/9/2006 của UBND thành phố.
22.2. Khi có khiếu kiện đông người kéo đến các trụ sở cơ quan: UBND Phường, UBND Quận, cơ quan chức năng thành phố và Trung ương thì Đảng ủy, UBND,
MTTQ, các đoàn thể của Phường và các phòng ban đơn vị trực
thuộc UBND Quận chủ động tiếp xúc đối thoại ngăn ngừa, dựa trên kế hoạch diễn tập
phòng thủ, phòng chống biểu tình bạo loạn hàng năm của các đơn vị, không để
lây lan kéo đi khiếu nại vượt cấp, kịp thời báo cáo tình hình và
xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực: Quận ủy, thường trực UBND Quận.
Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể thuộc Quận xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình trong việc phối
hợp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, vận động, thuyết phục người khiếu kiện không được
tụ tập, gây rối làm mất an ninh trật tự an toàn xã hội, việc
khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
22.3. Giao trách nhiệm cho Văn phòng HĐND
- UBND Quận làm đầu mối theo dõi, phối hợp khi có khiếu kiện
đông người xảy ra trên địa bàn Quận, báo cáo kịp thời cho
Chủ tịch UBND Quận những khó khăn vướng mắc trong quá
trình giải quyết và xử lý.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Quy chế này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày Chủ tịch UBND Quận ký ban hành. Quá trình thực hiện có thể
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế của Quận nhưng không trái
pháp luật và những quy định của cấp trên.