UỶ
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
07/2008/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP
PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2008/QĐ-UBDT NGÀY
08/5/2008 CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-UBDT ngày 08/5/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban Dân tộc về ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển
các Dân tộc”;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Uỷ ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển
các Dân tộc” được ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBDT ngày
08/5/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4:
“Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Đối với cá nhân thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
phát triển các Dân tộc” được ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBDT
ngày 08/5/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc:
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó
Chủ nhiệm và các thành viên Uỷ ban Dân tộc;
b) Cá nhân công tác thuộc hệ thống
Cơ quan công tác dân tộc được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng
vũ trang, Anh hùng Lao động, Anh hùng trong thời kỳ đổi mới, Huân chương bậc
cao các loại; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ mà chưa được tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp phát triển các Dân tộc” thì được tặng Kỷ niệm chương ngay
sau khi có quyết định.
c) Cán bộ, công chức, viên chức
có thời gian công tác liên tục trong hệ thống
Cơ quan Công tác Dân tộc từ 15
năm trở lên đối với nam và đủ 10 năm đối với nữ, tính đến ngày 31 tháng 12 hằng
năm.
d) Những trường hợp được cộng
thêm và tính quy đổi
- Những trường hợp được cộng
thêm:
+) Mỗi lần đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở; được tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc
được cộng thêm 01 năm;
+) Mỗi lần đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cấp Bộ; được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được cộng thêm
02 năm;
- Trường hợp quy đổi: Cán bộ,
công chức hoặc sỹ quan, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đã có thời
gian làm việc ở các tỉnh thuộc vùng Dân tộc và Miền núi trước khi chuyển về
công tác trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc, được tính quy đổi hệ số 0,5
nhưng tối đa không quá 1/3 thời gian quy định tại điểm c, khoản 1 của Điều
này.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5:
“Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ
niệm chương đối với cá nhân ngoài hệ thống Cơ quan Công tác Dân tộc
1. Là người dân tộc thiểu số được
Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động,
Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, bà mẹ Việt Nam anh hùng, chiến sỹ thi
đua toàn quốc, nhà giáo nhân dân, thầy thuốc nhân dân, nghệ sỹ nhân dân, nghệ
nhân nhân dân.
2. Người có uy tín trong cộng đồng
các dân tộc thiểu số, già làng, trưởng bản, phum, sóc, có thành tích đặc biệt
xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng, trật tự xã hội trong cộng đồng dân cư.
3. Các trường hợp đặc biệt khác
do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét quyết định.”
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6:
“Điều 6. Quyền lợi của người được
tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển các Dân tộc”
Cá nhân được tặng Giấy chứng nhận
Kỷ niệm chương, Phù hiệu Kỷ niệm chương. Căn cứ đối tượng cụ thể, kèm theo tiền
hoặc hiện vật kỷ niệm nhưng không quá 200.000 đồng.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 8:
“Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng
Kỷ niệm chương
1. Văn bản đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương;
2. Biên bản họp của các Vụ, đơn
vị thuộc Uỷ ban Dân tộc hoặc Cơ quan Công tác Dân tộc cấp tỉnh về việc xét tặng
Kỷ niệm chương;
3. Danh sách trích ngang của từng
đối tượng đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (ghi rõ thời gian công tác, thành
tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển các Dân tộc, thực hiện theo mẫu kèm theo
của Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương). Bản sao các quyết định khen thưởng liên
quan đến xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại mục a, b, khoản 1 và mục a,
b, c, khoản 2, Điều 4 của Quy chế (nếu có).
4. Hồ sơ của cơ quan, đơn vị đề
nghị xét tặng Kỷ niệm chương gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Uỷ ban Dân tộc trước ngày kỷ niệm thành lập Cơ quan Công tác Dân tộc (thời gian
gửi hồ sơ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm).
5. Trường hợp đề nghị xét tặng đột
xuất, Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Uỷ ban Dân tộc báo cáo Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc xem xét quyết định.”
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; các quy định không sửa đổi, bổ
sung tại Quyết định số 03/2008/QĐ-UBDT ngày 08/5/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
các Dân tộc” vẫn có hiệu lực thi hành;
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc, Cơ quan Công tác Dân tộc các tỉnh,
thành phố thuộc Trung ương và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Uỷ ban Dân tộc chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo
Phử
|