ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
*******
|
Số:
07/2007/QĐ-UBND
|
Bình
Chánh, ngày 20 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về việc
quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý việc xử lý tài sản nhà nước tại các
cơ quan hành chính sự nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính – Kế hoạch.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Điều 2.
Quy chế này áp dụng cho việc quản lý, sử dụng, xử lý tài
sản nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày kể
từ ngày ký.
Điều 4.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện, Thủ trưởng các phòng, ban quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị Quân sự, Công an, tổ chức chính trị xã hội tổ chức thực hiện Quy chế
này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tường
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm
2007 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc quản lý
tài sản nhà nước áp dụng cho các cơ quan phòng ban quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập (thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP), Ban Chỉ huy Quân sự,
Công an, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiệp)
Điều 2. Tài sản
nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp
1. Tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính sự nghiệp, gồm:
a) Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất
khuôn viên;
b) Trang thiết bị, phương tiện làm
việc của cơ quan;
c) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm
hoạt động thường xuyên;
d) Máy móc, trang thiết bị phục vụ
công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
đ) May sắm trang phục ngành;
e) Các sản phẩm công nghệ thông tin
gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm khác, bao gồm lắp đặt,
chạy thử, bảo hành (nếu có);
g) Phương tiện vận chuyển: ô tô, xe
máy, tàu, thuyền, xuồng;
h) Các loại tài sản khác.
2. Tài sản nhà nước được hình thành
do:
a) Cơ quan hành chính sự nghiệp mua
sắm bằng tiền do ngân sách nhà nước cấp, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Nguồn viện trợ, tài trợ của cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước do Nhà nước quản lý;
c) Nguồn từ phí, lệ phí được sử dụng
theo quy định của pháp luật;
d) Tài sản được nhà nước giao cho
đơn vị sự nghiệp quản lý và sử dụng hoặc đơn vị sự nghiệp mua sắm bằng tiền do
ngân sách nhà nước cấp, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị;
đ) Tài sản được xác lập sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật giao cho đơn vị sự nghiệp sử dụng gồm: tài sản
tài trợ, viện trợ của các Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và tổ chức
quốc tế khác; tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, cho;
e) Tài sản được xác lập quyền sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1:TRANG CẤP
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC CHO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Điều 3.
Nguyên tắc trang cấp tài sản
Nhà nước trang cấp tài sản cho cơ
quan hành chính sự nghiệp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc
trang cấp căn cứ vào khả năng ngân sách nhà nước, tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và nhu cầu sử dụng tài sản để
phục vụ hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp mới thành lập, nhà nước trang cấp tài sản cần thiết ban đầu để triển
khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn
bộ chi phí và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí được sử dụng các nguồn kinh
phí của đơn vị theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này để đầu tư xây dựng và
mua sắm tài sản theo kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Phương
thức trang cấp tài sản
Việc trang cấp tài sản nhà nước cho
các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp được thực hiện như sau:
1. Cấp kinh phí theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước cho cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp để đầu tư xây
dựng hoặc mua sắm tài sản và thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Điều chuyển tài sản từ các cơ
quan, đơn vị hoặc tổ chức khác cho đơn vị để quản lý sử dụng theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
3. Quyết định cho đơn vị tiếp nhận
tài sản hình thành từ các nguồn: viện trợ, dự án đã kết thúc, đã tịch thu sung
quỹ nhà nước, đã xác lập sở hữu Nhà nước và tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
biếu, tặng, cho.
4. Đầu tư xây dựng, mua sắm từ các
quỹ theo quy định của pháp luật, từ nguồn thu sự nghiệp được phép sử dụng.
Điều 5. Nguồn
kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp;
2. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
quỹ phúc lợi;
3. Vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng,
cho của dự án, đơn vị tiếp nhận theo quy định của pháp luật;
4. Nguồn thu từ bán, chuyển nhượng
tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật;
5. Các nguồn thu khác từ hoạt động
sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng;
6. Các nguồn vốn huy động, liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
Điều 6. tiêu
chuẩn, định mức, chế độ sử dụng tài sản
1. Đối với tài sản nhà nước đã có
quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan hành chính sự nghiệp được trang cấp và sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức
đó.
2. Trường hợp tài sản mà nhà nước
chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng, đơn vị sự nghiệp căn cứ vào
nhu cầu sử dụng tài sản phục vụ hoạt động sự nghiệp để xây dựng tiêu chuẩn, định
mức sử dụng cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo Phòng Tài
chính – Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt
3. Đối với đơn vị tự bảo đảm toàn bộ
chi phí và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí, căn cứ vào nhu cầu tài sản phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và hiệu quả sử dụng tài sản, đơn vị
được phép trang bị thêm tài sản để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ của đơn vị từ các nguồn kinh phí quy định tại các khoản 2, 5 và 6 của Điều 5
Quy chế này. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm những tài sản trang bị thêm này
không được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
1. Thẩm quyền quyết định việc đầu
tư xây dựng nhà, công trình xây dựng, mua sắm các trang thiết bị gắn liền với dự
án đầu tư xây dựng tại đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Việc mua sắm tài sản từ các nguồn
kinh phí quy định tại các khoản 1, 3 và 4 của Điều 5 Quy chế này được thực hiện
theo kế hoạch, dự toán, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để
phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị;
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt
động của đơn vị để quyết định mua sắm cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp
việc đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng và mua sắm tài sản phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật về đấu thầu và
các quy định khác có liên quan của nhà nước.
Mục 2: QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Điều 9. Quản
lý, đăng ký tài sản
Tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính sự nghiệp phải được quản lý theo đúng quy định. Đối với tài sản theo quy
định của pháp luật phải đăng ký quản lý sử dụng, thì sau khi hoàn thành việc đầu
tư xây dựng, mua sắm hoặc tiếp nhận tài sản, đơn vị phải đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 10. Sử dụng
tài sản
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính sự nghiệp phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế
độ; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác và các hoạt động của cơ
quan. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích được giao,
làm thất thoát, hư hỏng gây thiệt hại về tài sản nhà nước.
Việc bán, chuyển nhượng, thu hồi,
điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan đơn vị phải được cơ quan
có thẩm quyền quyết định và thực hiện theo đúng quy định.
2. Trong quá trình sử dụng tài sản,
cơ quan phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ và tiêu chuẩn kỹ
thuật do nhà nước quy định. Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản sử
dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm hoặc tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của đơn vị nếu tài sản đó dùng vào sản xuất, kinh
doanh theo chế độ quy định.
3. Đơn vị sự nghiệp được sử dụng
tài sản cho hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ khi các hoạt động đó phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật,
đồng thời phải thực hiện bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, tính khấu hao theo quy
định hiện hành.
Điều 11. Sử dụng
tài sản để góp vốn liên doanh, liên kết
1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm toàn bộ chi phí và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí được quyết định dùng
tài sản đã đầu tư, mua sắm từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ các nguồn
vốn huy động để góp vốn liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo kế hoạch, dự toán, dự án liên doanh liên kết đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp đơn vị sự nghiệp dùng tài sản được đầu tư, mua sắm
từ các nguồn kinh phí quy định tại các khoản 1, 3, 4 và khoản 5 Điều 5 Quy chế
này hoặc tài sản được chuyển đến theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để góp vốn liên doanh, liên kết thì phải được Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định.
2. Việc sử dụng tài sản để góp vốn
liên doanh liên kết, không làm ảnh hưởng đến chức năng nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao cho đơn vị và phải thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
3. Việc dùng giá trị quyền sử dụng
đất để liên doanh liên kết thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai hiện
hành.
Điều 12. Thế
chấp tài sản
1. Đơn vị sự nghiệp được dùng tài sản
mua sắm từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động để
thế chấp vay vốn phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
2. Việc thế chấp tài sản và việc xử
lý tài sản thế chấp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đơn vị sự nghiệp không được dùng
tài sản được nhà nước đầu tư để thế chấp vay vốn, huy động vốn dưới mọi hành thức.
Điều 13. Khấu
hao tài sản cố định
1. Tài sản cố định sử dụng cho hoạt
động sự nghiệp được tính hao mòn theo chế độ quản lý, sử dụng và tính hao mòn
tài sản cố định trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
2. Tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, dịch vụ được trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định áp dụng cho các
doanh nghiệp nhà nước.
3. Tài sản cố định được dùng góp vốn
liên doanh, liên kết theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được
trích khấu hao theo quy định hiện hành.
4. Toàn bộ tiền trích khấu hao tài
sản của nhà nước dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, liên doanh
liên kết, đơn vị được giữ lại bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để
sử dụng tái tạo tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị.
Số tiền trích khấu hao tài sản đầu tư mua sắm từ nguồn vốn huy động được dùng để
trả nợ vay, trường hợp đã trả nợ vay được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp của đơn vị.
Điều 14. Hạch
toán, báo cáo tài sản
Đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực
hiện việc hạch toán tài sản theo chế độ hiện hành về hạch toán tài sản tại đơn
vị hành chính sự nghiệp.
1. Tài sản được phép sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc góp vốn liên doanh liên kết thì phải thực
hiện hạch toán theo dõi riêng cả về số lượng, giá trị theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Đơn vị hành chính sự nghiệp được
giao quản lý sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng, xử lý tài sản định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu theo quy định sau:
Đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc địa
phương quản lý báo cáo với cơ quan Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân huyện báo cáo Sở Tài chính.
3. Hàng năm, cùng với thời gian lập
báo cáo quyết toán, đơn vị sự nghiệp phải lập báo cáo về tài sản hiện có, tình
hình biến động tài sản tại đơn vị đến ngày 31 tháng 12 của năm trước.
Điều 15. Quản
lý, sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng đất tại
đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao, sử dụng đất đúng mục
đích. Nghiêm cấm sử dụng đất được giao để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp vào mục đích khác.
Mục 3: XỬ LÝ TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Điều 16. Thu hồi,
điều chuyển, thanh lý tài sản
1. Tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính sự nghiệp thực hiện điều chuyển, thu hồi, thanh lý trong các trường
hợp sau:
a) Tài sản đầu tư xây dựng, mua sắm
hoặc bán, chuyển nhượng, cho, tặng, liên doanh, liên kết, thế chấp hoặc tài sản
sử dụng không đúng quy định của Nhà nước;
b) Tài sản dư thừa, không còn nhu cầu
sử dụng khi thực hiện sắp xếp, sáp nhập hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
c) Tài sản sử dụng vượt so với tiêu
chuẩn, định mức theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và quy định tại Quy chế
này;
d) Tài sản phục vụ hoạt động của dự
án khi dự án kết thúc;
đ) Tài sản dư thừa, hết hạn sử dụng,
không có nhu cầu sử dụng nhưng không thể điều chuyển cho đơn vị khác sử dụng,
tài sản đã hư hỏng không thể sử dụng được hoặc chi phí sửa chữa không bảo đảm hiệu
quả;
e) Nhà, công trình xây dựng phải
phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch,
dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc hư hỏng không còn sử dụng được.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định xử lý:
- Thu hồi, điều chuyển các tài sản
nhà nước của các cơ quan hành chính sự nghiệp trong phạm vi nội bộ huyện.
- Thanh lý tài sản nhà nước có giá
trị mua ban đầu dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất thuộc trụ sở
làm việc, các công trình xây dựng khác gắn liền với đất và phương tiện đi lại)
của các cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết
định thu hồi tài sản của đơn vị, bộ phận trực thuộc đã sử dụng sai quy định để
điều chuyển bố trí sử dụng có hiệu quả trong phạm vi nội bộ đơn vị mình hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định và quyết định điều chuyển tài sản
giữa các đơn vị, bộ phận thuộc phạm vi quản lý theo nguyên tắc bảo đảm sử dụng
đúng mục đích phục vụ hoạt động của đơn vị, có hiệu quả và theo đúng quy định tại
Quy chế này.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết
định thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm theo phân cấp về thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản đã được quy định theo khoản 1 và khoản 2 Điều
7 của Quy chế này.
5. Đối với đơn vị sự nghiệp, tiền
thu từ thanh lý tài sản sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc thanh
lý tài sản (nếu có) được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn
vị. Tiền thu thanh lý từ nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay, trường hợp đã
trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
đối với số còn lại (nếu có).
6. Đối với các đơn vị (không phải
là đơn vị sự nghiệp) số tiền thu được từ việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý
tài sản (nếu có) phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản.
Điều 17. Bán,
chuyển nhượng tài sản
1. Đơn vị sự nghiệp được phép bán,
chuyển nhượng tài sản nhà nước tại đơn vị để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
trong các trường hợp sau:
a) Khi thực hiện di dời theo quy hoạch,
sắp xếp lại cơ sở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Khi phải đổi mới theo yêu cầu kỹ
thuật, dư thừa, không còn nhu cầu sử dụng hoặc đã hư hòng, xuống cấp không bảo
đảm để phục vụ hoạt động của đơn vị.
2. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển
nhượng tài sản
Cơ quan quyết định mua sắm tài sản
khác theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này quyết định bán, chuyển
nhượng tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của mình.
3. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất do đơn vị sự nghiệp đang quản lý sử dụng được thực hiện theo quy định của
Luật Đất đai và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Số tiền thu được từ bán, chuyển
nhượng tài sản khác sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ có liên quan (nếu
có) đơn vị sự nghiệp sử dụng để trả nợ vay (đối với tài sản được hình thành từ
nguồn vốn vay) sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản theo dự án, dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, số tiền còn lại, đơn vị nộp ngân sách nhà nước theo đúng
quy định.
5. Số tiền thu được từ bán chuyển
nhượng nhà công trình xây dựng và giá trị quyền sử dụng đất thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan của Nhà nước.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng cơ quan hành chính sự
nghiệp có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý sử dụng đối với tài sản nhà nước
tại đơn vị, trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản
lý sử dụng tài sản; chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước một
cách tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện việc mua sắm và xử lý tài sản nhà nước tại
đơn vị theo đúng các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
Phòng Tài chính – Kế hoạch có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc phạm
vi quản lý thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước theo đúng quy định tại Quy
chế này.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
vi phạm các quy định tại Quy chế này, gây thất thoát, thiệt hại về tài sản nhà
nước thì phải bồi thường, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Giao cơ quan Thanh tra chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các phòng,
ban quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị Quân sự, Công an, tổ chức chính
trị xã hội, đề xuất xử lý đối với các đơn vị vi phạm Quy chế này và chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng do Ủy ban nhân dân
huyện ban hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tường
|