ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
03 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ, về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn một số quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố;
Căn cứ Thông tư số
06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 42/TTr-SNV ngày 17/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2021 và thay thế Quyết định số 130/2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm
2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy chế tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VPTU, các Ban của Đảng;
- Công an tỉnh; Bộ CHQS tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm
2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng cho
các kỳ tuyển dụng công chức vào làm việc tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã), gồm các chức danh được quy định tại
khoản 2, Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP , ngày 22/10/2009 của Chính phủ
và Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND , ngày 22/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) về giao số lượng và bố trí cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm:
1. Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã.
2. Văn phòng - Thống kê.
3. Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã).
4. Tài chính - Kế toán.
5. Tư pháp - Hộ tịch.
6. Văn hóa - Xã hội.
Điều 2.
Nguyên tắc
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức
cấp xã theo từng chức danh được UBND tỉnh giao.
2. Đảm bảo công khai, công bằng,
đúng quy định của pháp luật; mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định đều có
quyền, cơ hội trong việc tuyển dụng vào công chức cấp xã.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. CĂN CỨ,
ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG THỨC, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3.
Căn cứ tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức
cấp xã theo từng chức danh được UBND tỉnh giao.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo
cáo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện) phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo
quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP , Nghị định số
34/2019/NĐ-CP và Quy chế này.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp
xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức
hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức
danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.
Điều 4. Điều
kiện đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 36, Luật Cán bộ, công chức.
UBND cấp xã xác định các điều kiện khác quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 36,
Luật Cán bộ, công chức bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức danh công chức cấp
xã cần tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo cáo UBND cấp huyện phê duyệt trước
khi tuyển dụng.
2. Ngoài các điều kiện đăng ký
dự tuyển quy định tại Khoản 1, Điều này, chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định tại Điều 3, Nghị định số112/2011/NĐ-CP
và Khoản 1, Điều 1, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP .
Điều 5.
Phương thức tuyển dụng
1. Đối với các chức danh Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội: Thực hiện việc tuyển
dụng thông qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại Điều 21, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12, Điều 1, Nghị định số
34/2019/NĐ-CP và quy định tại Quy chế này.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã:
Thực hiện việc xét tuyển đối với
người có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ;
Khoản 1, Điều 1, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và quy định tại Quy chế này.
Điều 6. Ưu
tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và
điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng lực lượng
vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc
thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm
công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương
binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của
thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm
vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an
nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở
lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người
dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định
tại Khoản 1, Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao
nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
Điều 7. Thẩm
quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ,
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và Quy chế này, trừ trường hợp đặc biệt trong
tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và
quy định tại Quy chế này.
2. Căn cứ số lượng người đăng
ký dự tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển
hoặc Hội đồng xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội
đồng tuyển dụng thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến
thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cấp huyện
thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Nghị
định số 34/2019/NĐ-CP .
Điều 8. Hội
đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển
dụng công chức cấp xã có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng
là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội
đồng là 01 lãnh đạo Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Các ủy viên
khác là lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có
liên quan.
2. Hội đồng tuyển
dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý
kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập Ban
giúp việc:
Đối với thi tuyển:
Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo,
Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2;
Đối với xét tuyển:
Thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển; Ban kiểm tra
sát hạch để thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
b) Tổ chức thu và
sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Tổ chức thi;
chấm thi viết hoặc phỏng vấn; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển;
d) Chậm nhất là
10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, kể cả phỏng vấn (nếu có), Hội đồng tuyển
dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định phê
duyệt kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 9.
Ngành đào tạo phù hợp với từng chức danh công chức cấp
xã
Ngành đào tạo phù hợp với từng
chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng được quy định tại Phụ lục
01 kèm theo Quy chế này. Trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã có các chuyên
ngành khác phù hợp với chức danh công chức cần tuyển, không có trong quy định tại
Phụ lục 01, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
Mục 2. THI
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 10. Hồ
sơ dự tuyển và hồ sơ trúng tuyển
1. Hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã, bao gồm:
a) Phiếu đăng ký dự tuyển theo
Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ;
b) Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải
được dịch thuật sang tiếng Việt, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận;
c) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng
ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực.
2. Hồ sơ của người trúng tuyển
công chức cấp xã, bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch
theo mẫu có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc cư
trú;
b) Bản sao giấy
khai sinh;
c) Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng
do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được dịch thuật sang tiếng Việt, được Bộ
Giáo dục và Đào tạo công nhận;
d) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ quan y tế đủ điều kiện cấp và trong thời hạn sử dụng theo quy định;
đ) Phiếu lý lịch
tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.
Điều 11. Nội
dung, hình thức và thời gian thi tuyển
Thi tuyển công chức
cấp xã được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc
nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp huyện không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc
nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi
trắc nghiệm gồm 2 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của
Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Tin học
30 câu hỏi về kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ
chuyên môn. Thời gian thi 30 phút;
Trường hợp tổ chức
thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi
tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên
ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên;
c) Kết quả thi
Vòng 1 được xác định theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều này, nếu trả lời
đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2
Điều này;
d) Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết
quả cho người dự tuyển được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1
trên máy vi tính;
đ) Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện
như sau:
Chậm nhất là 15
ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05
ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm
thi để người dự tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn
15 ngày sau ngày thông báo kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Trường hợp có đơn
phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn
nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm
phúc khảo để người dự tuyển được biết;
Căn cứ vào điều
kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện được quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại Điểm
đ, Khoản 1, Điều này nhưng không quá
15 ngày.
e) Chậm nhất là
05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại Điểm d, Điểm đ, Khoản 1 Điều
này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển
đủ điều kiện dự thi vòng 2;
Chậm nhất là 15
ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ
chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi
môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Nội dung thi:
Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của
chức danh công chức cần tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ
thi tuyển, nếu có các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng
các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh
công chức cần tuyển dụng;
b) Hình thức thi:
Thi phỏng vấn hoặc thi viết:
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp
vòng 2 được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo;
c) Thời gian thi:
Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút;
d) Thang điểm
(thi phỏng vấn hoặc thi viết): 100 điểm.
Điều 12.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm
thi tại vòng 2 quy định tại khoản 4, Điều 1, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm
vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 2, Điều 1,
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng
của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại
khoản 4, Điều 1, Nghị định số
34/2019/NĐ-CP cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết
quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Người không
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi
tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Mục 3. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 13.
Thông báo tuyển dụng, tiếp nhận Hồ sơ dự tuyển
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông
tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng công chức về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh công chức cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ
sơ dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký
dự tuyển công chức phải nộp trực tiếp hồ sơ dự tuyển theo quy
định tại khoản 1, Điều 10 Quy chế này tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ dự tuyển hoặc
gửi theo đường bưu chính.
3. Thời hạn nhận hồ
sơ đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày sau
ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
4. Chậm nhất là
05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở
làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và gửi thông báo tới người dự
tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
Điều 14. Tổ
chức tuyển dụng
1. Khi hết thời
gian nhận hồ sơ dự tuyển, chậm nhất là 10 ngày trước khi tổ
chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng.
2. Trường hợp số lượng người
đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý
của cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng
Nội vụ giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng theo quy định tại
khoản 3, Điều 9, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và khoản 3 Điều 7 Quy chế
này.
Điều 15.
Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Chậm nhất là
10 ngày sau ngày nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc
Phòng Nội vụ cấp huyện trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải niêm yết công khai kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển, danh sách người dự kiến trúng tuyển tại trụ sở làm việc của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển
dụng và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; gửi thông
báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa
chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn
15 ngày sau ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi
đơn đề nghị phúc khảo kết quả trong trường hợp thi tuyển vòng 2 quy định tại
khoản 4 Điều 1, Nghị định số
34/2019/NĐ-CP bằng hình thức thi viết. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất
là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản
này.
3. Sau khi thực
hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, trình Giám đốc Sở Nội vụ phê
duyệt kết quả thi tuyển, xét tuyển hoặc có văn bản thỏa thuận (đối với trường hợp
không phải thi tuyển).
Sau khi có quyết định phê duyệt
hoặc văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND cấp huyện phải gửi
thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự
tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ
thời gian người trúng tuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận quyết định tuyển
dụng.
4. Trường hợp người
trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy
định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai hồ sơ đăng
ký dự tuyển hoặc Hội đồng tuyển dụng phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng,
chứng chỉ không đúng quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
hủy kết quả trúng tuyển và thông báo cho người dự tuyển, đồng thời thông báo
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử
của cơ quan và không tiếp nhận Hồ sơ đăng ký dự tuyển
trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự
tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả
tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
Trường hợp có từ
02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng
tuyển theo quy định tại khoản 5 Điều 1, Nghị định 34/2019/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức
thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 7, Điều 1,
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP (trong trường hợp
xét tuyển công chức).
Điều 16.
Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài
chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
Sau khi người trúng tuyển hoàn
thiện hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp xã sau khi thống
nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện;
3. Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức
cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định
thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính
đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc
thời hạn nêu trên, gửi UBND cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Trường hợp người
trúng tuyển vào công chức cấp xã không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại
khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyển dụng, đồng thời ra quyết định tuyển dụng
đối với người đủ điều kiện trúng tuyển có điểm thi thấp hơn liền kề.
5. Trường hợp người trúng tuyển
bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4, Điều 15 của Quy chế
này và trường hợp người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do
không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này, thì Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền
kề của chức danh công chức cần tuyển dụng đó, nếu người đó đảm bảo có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP (trong trường
hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Mục 4. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
THI VÀ CÁC TỔ CHỨC GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG THI
Điều 17. Quy định chung về
Hội đồng
1. Không bố trí làm thành viên Hội đồng đối với
những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc của bên vợ (chồng) hoặc
vợ hoặc chồng hoặc là con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển công chức.
2. Hội đồng được sử dụng con dấu, tài khoản
của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng công chức bảo đảm đúng nội quy, quy
chế theo quy định.
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên của Hội đồng.
c) Quyết định thành lập Ban giúp việc.
d) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Quy chế này.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội
đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân
công.
3. Ủy viên Hội đồng:
Ủy viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ
tịch Hội đồng phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm
vụ được phân công đó.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng về các nhiệm vụ được phân công sau đây:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ
cho hoạt động của Hội đồng; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng; chuẩn bị
danh sách thí sinh, các mẫu biên bản phục vụ cho hoạt động của kỳ tuyển dụng
công chức và các mẫu biểu, tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng;
b) Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn
ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c) Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được
đóng trong các túi hoặc bì đựng bài thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn
nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi;
d) Bàn giao bài thi được đóng trong các túi
bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách;
đ) Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách được đựng
trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;
e) Bàn giao cho Trưởng ban chấm thi các túi
đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong kèm theo các Phiếu chấm thi và thực
hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
g) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp kết quả chấm
thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban chấm thi; Ban kiểm tra
sát hạch;
h) Bàn giao bảng tổng hợp kết quả chấm thi
còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách để tổ chức ghép phách;
i) Nhận lại đầu phách và bảng ghép phách
còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;
k) Thực hiện các tác nghiệp để tổ chức phúc khảo
bài thi (nếu có) theo quy định tại Quy chế này;
l) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng về kết quả
kỳ tuyển dụng công chức;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Chủ tịch Hội đồng.
Điều 19. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập
gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban đề thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban đề thi trong công
tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng ngân hàng câu
hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định.
c) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật
nhà nước độ Mật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo phân công của Trưởng ban đề thi.
b) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn
chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà nước
độ Mật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban đề thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề thi; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Trưởng ban đề thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban đề thi:
a) Người được cử tham gia Ban đề thi là
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công
chức, viên chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với
yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức dự thi.
b) Người được cử tham gia Ban đề thi không
được tham gia Ban coi thi; Ban kiểm tra, sát hạch.
6. Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:
a) Từng thành viên Ban đề thi phải chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Trưởng ban đề thi về nội dung của đề
thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo chức trách, nhiệm vụ
được phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật nội dung của đề thi, câu hỏi thi,
hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b) Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc
lập và trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người được giao thực hiện nhiệm vụ nào
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia vào các nhiệm vụ
khác của Ban đề thi, trừ trường hợp được Trưởng ban phân công.
Điều 20. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập,
gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên
kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban coi thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng trong việc tổ chức coi thi theo quy chế, nội quy của kỳ thi.
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cụ
thể cho Phó Trưởng ban coi thi; giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với
từng môn thi.
c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định;
giao đề thi cho giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản xác định
tình trạng đề thi.
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị
và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định; đình chỉ thi đối với
thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi.
đ) Tổ chức việc thu bài thi của thí sinh, niêm
phong bài thi để bàn giao cho Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân
công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
coi thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi:
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân
công của Trưởng ban coi thi.
b) Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để
làm nhiệm vụ.
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi,
không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi
tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu,
thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc;
không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
d) Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài
phòng thi đối với môn thi, phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút trở. Đối với
môn thi viết, chỉ cho phép thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời
gian làm bài thi. Trường hợp thí sinh nhất thiết phải ra khỏi phòng thi thì
giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị hành
lang báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
đ) Trường hợp thí sinh vi phạm nội quy, quy chế
thi thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình
huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên
ngoài phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở
khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn
ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
c) Không được vào phòng thi.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên kiêm Thư ký Ban coi thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban coi thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
7. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban coi thi:
a) Người được cử tham gia Ban coi thi là
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công
chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Người được cử tham gia Ban coi thi không
được tham gia Ban đề thi; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm
tra, sát hạch.
Điều 21. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thành lập
gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Trưởng
ban phách:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc làm phách theo quy định.
b) Nhận bài thi được đóng trong các túi còn
nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài thi bảo
đảm nguyên tắc số phách không trùng lắp với số báo danh của thí sinh.
d) Niêm phong bài thi đã rọc phách và bàn
giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
đ) Niêm phong đầu phách và bảo quản trong suốt
thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi.
e) Nhận bảng tổng hợp kết quả chấm thi theo
số phách từ Thư ký Hội đồng còn nguyên niêm phong; tổ chức ghép phách với số
báo danh.
g) Niên phong và bàn giao đầu phách, bảng ghép
phách đã được ghép phách với số báo danh cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên Ban phách:
a) Thực hiện việc đánh số phách, rọc phách
các bài thi, ghép phách với số báo danh theo phân công của Trưởng ban phách.
b) Giữ bí mật số phách.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên kiêm Thư ký Ban phách:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban phách và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban phách; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban phách:
a) Người được cử tham gia Ban phách là công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên
chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Người được cử tham gia Ban phách không
được tham gia Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có).
Điều 22. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thành
lập để tổ chức việc chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy, gồm: Trưởng ban
và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban chấm thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức chấm thi theo quy định.
b) Phân công nhiệm vụ chấm thi cho các
thành viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi trắc nghiệm
trên giấy phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên thực hiện nhiệm vụ chấm thi
và tổ chức việc chấm thi theo đúng quy chế.
c) Trước khi chấm thi, tổ chức và quán triệt
đến các thành viên Ban chấm thi về hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi và thang
điểm chấm thi. Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án
chấm thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo cáo ngay đến
Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
mới thực hiện việc chấm thi theo quy định. Không được tự ý thay đổi hướng dẫn
chấm thi, đáp án chấm thi, thang điểm chấm thi.
d) Nhận, bảo quản các túi đựng bài thi còn
nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng, sau đó phân chia túi đựng
bài thi kèm theo phiếu chấm điểm bài thi cho các thành viên Ban chấm thi.
đ) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với
thành viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế thi.
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, đựng vào túi
và niêm phong, sau đó bàn giao cho Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi bàn giao
phải lập biên bản giao nhận kết quả chấm thi.
g) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban chấm thi:
a) Chỉ chấm điểm các bài thi được làm trên
giấy thi do Hội đồng quy định.
b) Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn
chấm thi, đáp án chấm thi và thang điểm.
c) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài
thi với Trưởng ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý.
d) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký Ban chấm thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban chấm thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban chấm thi; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban chấm
thi:
a) Người được cử tham gia Ban chấm thi là công
chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức,
viên chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với
yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức dự thi.
b) Người được cử tham gia Ban chấm thi
không được tham gia Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm phúc khảo (nếu có).
6. Trường hợp tổ chức thi trắc nghiệm trên giấy
nhưng chấm thi trên máy thì Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật
về cách thức, hình thức, nội dung thực hiện việc chấm thi trên máy.
Điều 23. Ban chấm phúc khảo
1. Ban chấm phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng
thành lập để tổ chức việc chấm phúc khảo bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy,
gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký,
không bao gồm những người đã được cử tham gia Ban chấm thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban chấm phúc khảo, thành viên kiêm Thư ký Ban chấm phúc khảo thực hiện
như nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban chấm thi, thành viên kiêm
Thư ký Ban chấm thi quy định tại khoản 2, khoản 4, Điều 22 Quy chế này.
3. Nhiệm vụ của Ban chấm phúc khảo:
a) Kiểm tra các sai sót (nếu có) trong bài thi,
như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi.
b) Chấm lại các bài thi theo đơn đề nghị
phúc khảo của thí sinh.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng ban chấm phúc khảo về nhiệm vụ được phân công.
4. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban chấm phúc khảo thực hiện như tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban chấm
thi quy định tại khoản 5 Điều 22 Quy chế này.
Điều 24. Ban kiểm tra, sát
hạch
1. Ban kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Hội đồng
thành lập để tổ chức việc phỏng vấn tại vòng 2, gồm: Trưởng ban và các thành
viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban kiểm tra, sát hạch:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc kiểm tra, sát hạch đúng quy định.
b) Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn, chấm
điểm phỏng vấn theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự thi phải có ít nhất từ 02 thành
viên trở lên chấm điểm.
c) Tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn, thực
hành kèm theo từng phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, đựng trong túi dán
kín, niêm phong và bàn giao cho Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng.
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên Ban kiểm tra, sát hạch:
a) Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm thí sinh
theo đúng đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn.
b) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá
trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị hình thức
xử lý.
c) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra sát hạch:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp của
Ban kiểm tra, sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
ban kiểm tra, sát hạch; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm
tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban kiểm
tra, sát hạch:
a) Người được cử tham gia Ban kiểm tra sát
hạch là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng
công chức, viên chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với
yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức dự thi.
b) Người được cử tham gia Ban kiểm tra, sát
hạch không được tham gia Ban đề thi; Ban coi thi.
Điều 25. Ban kiểm tra Phiếu
dự tuyển
1. Khi tổ chức tuyển dụng công chức Chủ tịch
Hội đồng thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển (đối với xét tuyển), gồm: Trưởng
ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban kiểm tra Phiếu dự tuyển:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra Phiếu dự tuyển.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện,
tiêu chuẩn của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu dự tuyển.
c) Tổng hợp danh sách người đăng ký dự tuyển
đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; danh sách người đăng ký dự tuyển không
đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các
thành viên Ban kiểm tra phiếu dự tuyển:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn
của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu dự tuyển
theo phân công của Trưởng ban; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban kiểm tra phiếu dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra phiếu dự tuyển:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban kiểm tra Phiếu
dự tuyển và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban kiểm tra
Phiếu dự tuyển; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra phiếu
dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban kiểm tra Phiếu dự tuyển:
Người được cử tham gia Ban kiểm tra phiếu dự tuyển
là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng
công chức, viên chức; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành,
lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
Điều 26. Tổ in sao đề thi
1. Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng
quyết định thành lập, trong đó có Tổ trưởng Tổ in sao đề thi và các thành viên.
2. Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo
nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết
thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.
3. Tổ trưởng Tổ in sao đề thi chịu trách
nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về các công việc sau
đây:
a) Tiếp nhận đề thi gốc từ đại diện Hội đồng;
b) Chỉ đạo và tổ chức in sao đề thi;
c) Bảo quản, bàn giao đề thi đã được sao in
được đựng trong các túi đề thi, được niêm phong cho Trưởng ban coi thi;
d) Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản
bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận; đại diện Ban giám sát; đại diện
cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
4. Người được cử tham gia Tổ in sao đề thi
là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng
công chức.
5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ in sao đề
thi, không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính,
các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết
bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến quá trình in sao đề thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc;
không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
Mục 5. CÔNG TÁC TỔ CHỨC KỲ
THI
Điều 27. Công tác chuẩn bị
1. Chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến
ngày tổ chức vòng thi, phần thi, môn thi, Hội đồng có trách nhiệm gửi thông báo
triệu tập thí sinh dự thi hoặc xét. Nội dung thông báo triệu tập ghi rõ thời
gian, địa điểm làm thủ tục dự thi, thu lệ phí thi; thời gian, địa điểm tổ chức
ôn tập (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức thi; hình thức thi, thời gian tổ
chức các vòng thi, phần thi, môn thi và các nội dung khác liên quan.
2. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm
việc, Hội đồng có trách nhiệm niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh,
theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối
với từng phần thi, môn thi tại địa điểm tổ chức.
3. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm
việc, Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ
thi như sau:
a) Danh sách gọi vào phòng thi; danh sách
thí sinh ký nộp bài thi;
b) Các loại biên bản, gồm: Biên bản giao nhận
đề thi từ Hội đồng cho Tổ in sao đề thi, từ Tổ in sao đề thi cho Ban coi thi, từ
Trưởng ban coi thi cho các giám thị phòng thi; biên bản xác nhận tình trạng túi
đựng đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để phát đề thi; biên bản xử lý vi phạm
nội quy, quy chế thi; biên bản giao nhận bài thi và các loại biên bản khác phục
vụ cho công tác tuyển dụng công chức;
b) Thẻ của thành viên Hội đồng, Ban coi
thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng,
Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác
chỉ in chức danh.
Điều 28. Công tác xây dựng
đề thi
1. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật:
a) Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi,
đáp án để phục vụ riêng cho kỳ tuyển dụng công chức thuộc bí mật nhà nước độ Mật.
Đề thi, câu hỏi thi được giải Mật ngay sau khi kết thúc buổi thi của nội dung
thi, phần thi, môn thi đó; hướng dẫn chấm thi, đáp án được giải Mật sau khi kết
thúc việc chấm thi.
b) Việc xây dựng đề thi, câu hỏi thi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án phải được thực hiện tại địa điểm an toàn, biệt lập, được bảo
vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy.
c) Các thành viên tham gia làm đề thi, câu
hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án đều phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm
tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc môn thi đó. Trong trường hợp cần thiết,
được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành viên mới được
phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định hoặc di động,
khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến
của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham
gia).
d) Phong bì đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm đề thi ra bên ngoài
phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong
mép, được niêm phong.
đ) Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề
thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được giám sát bởi thành viên
Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia); các phong
bì đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được bảo quản
trong thùng làm bằng kim loại có khóa và được niêm phong trong quá trình giao,
nhận, vận chuyển.
e) Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi
dù bị hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời
gian thi môn cuối cùng.
2. Yêu cầu khi xây dựng đề thi:
a) Yêu cầu chung:
Đảm bảo chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ
ràng.
Đề thi phải phù hợp với nội dung môn thi, có
tính tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, tránh việc học thuộc lòng.
Đề thi viết phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi
thi.
Đề thi phải ghi rõ có chữ "HẾT" tại điểm
kết thúc đề thi và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở
lên).
Mỗi phần thi, môn thi trong kỳ tuyển dụng công
chức phải có đề thi chính thức, đề thi dự phòng có kèm theo đáp án, hướng dẫn
chấm thi cụ thể.
b) Đối với thi tự luận (thi viết):
Căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển
hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức dự thi, Ban
đề thi có trách nhiệm soạn thảo câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
Hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi được chuẩn bị theo từng câu hỏi và có thang
điểm chi tiết đến 5 điểm. Trường hợp hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi chi tiết
thấp hơn 5 điểm do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
Nội dung câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm
thi sau khi soạn thảo được Trưởng ban đề thi tổ chức phản biện và đề xuất
phương án chỉnh lý, sửa chữa (nếu thấy cần thiết); việc phản biện câu hỏi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án chấm thi do các thành viên khác của Ban đề thi thực hiện.
Sau khi đã tổ chức phản biện, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu
hỏi để ghép thành các đề thi tự luận khác nhau (kèm theo hướng dẫn chấm thi,
đáp án chấm thi tương ứng), bảo đảm có ít nhất 03 đề thi khác nhau, sau đó Trưởng
ban đề thi ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng xem xét, quyết định phê duyệt đề thi chính thức và đề thi dự phòng.
c) Đối với thi trắc nghiệm:
Việc xây dựng câu hỏi sử dụng cho đề thi trắc
nghiệm (thi trên giấy) phải bảo đảm số lượng câu hỏi được xây dựng tối thiểu gấp
3 lần so với tổng số câu hỏi theo quy định của từng phần thi, môn thi. Chủ tịch
Hội đồng và Trưởng ban đề thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường
hợp xây dựng số lượng câu hỏi không bảo đảm đúng số lượng quy định nêu trên.
Trưởng ban đề thi tổ chức để các thành viên Ban
đề thi thẩm định từng câu hỏi thi trắc nghiệm theo đúng yêu cầu của vị trí dự
tuyển hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức dự
thi. Sau khi hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các
câu hỏi để hình thành đề thi trắc nghiệm với nhiều phiên bản đề thi khác nhau,
ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem
xét, quyết định đề thi chính thức và đề thi dự phòng của kỳ thi.
Việc xây dựng câu hỏi thi cho đề thi trắc nghiệm
(thi trên máy vi tính) được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Quy chế này.
d) Đối với thi phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn phải căn cứ vào yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển, phải đánh giá được kiến thức, kỹ năng, trình độ và khả
năng của người dự tuyển. Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định việc xây dựng
trước câu hỏi phỏng vấn để thống nhất thực hiện; thành viên Ban kiểm tra, sát hạch
được hỏi thêm các nội dung liên quan đến vị trí việc làm cần tuyển. Phương thức
chấm điểm phỏng vấn phải được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 29. Tổ chức khai mạc
1. Trước khi bắt đầu kỳ tuyển dụng công chức phải
tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng;
công bố quyết định thành lập Ban giám sát; công bố quyết định thành lập Ban coi
thi; Chủ tịch Hội đồng tuyên bố khai mạc; Thư ký Hội đồng phổ biến kế hoạch tổ
chức, nội quy.
Điều 30. Tổ chức họp Ban
coi thi
1. Trước khi tổ chức thi, Trưởng ban coi thi tổ
chức họp Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết
để giám thị biết, thực hiện để hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực hiện
trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi ít nhất 30
phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi để phân công giám thị từng phòng thi
theo nguyên tắc không lặp lại giám thị coi thi đối với môn thi khác trong cùng
một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị đối
với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi,
Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 31. Cách bố trí, sắp xếp
phòng thi
1. Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên
máy vi tính: Phòng thi được bố trí máy vi tính đáp ứng yêu cầu mỗi thí sinh sử
dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi.
2. Đối với hình thức thi viết, thi trắc
nghiệm trên giấy: Mỗi phòng thi bố trí không quá 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi
một bàn hoặc ngồi cách nhau khoảng 01 mét. Trước giờ thi ít nhất 30 phút, giám
thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào
phòng thi.
3. Đối với hình thức thi phỏng vấn: Phòng thi được
bố trí phù hợp với việc tổ chức thi phỏng vấn.
Điều 32. Cách thức tổ chức
thi trắc nghiệm tại vòng 1
1. Cách thức tổ chức thi, thời gian bắt đầu
thi do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
2. Thí sinh được miễn thi phần thi, môn thi
nào thì được phép vắng mặt của buổi thi phần thi, môn thi đó.
Mục 6. THI TRẮC NGHIỆM TRÊN
MÁY VI TÍNH
Điều 33. Giải thích từ ngữ:
Trong Mục này, các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. "Phòng thi trắc nghiệm" là
phòng máy vi tính được thiết kế, cài đặt phần mềm thi trắc nghiệm và dùng để tổ
chức thi các môn thi theo hình thức trắc nghiệm.
2. "Máy chủ" là máy vi tính được
sử dụng để lưu phần mềm ra đề thi, chấm thi và thu bài thi của người dự thi.
3. "Máy trạm" là máy vi tính người dự
thi sử dụng để nhận đề thi, làm bài thi và nộp bài thi.
4. "Phần mềm thi trắc nghiệm" là
phần mềm được sử dụng để tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
5. "Đề thi" là tập hợp các câu hỏi
trong bộ câu hỏi thi do phần mềm tạo ra trên cơ sở nội dung đề thi do Ban đề
thi thực hiện.
6. "Sự cố" là những sự việc xảy ra trong
quá trình tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính làm cho quá trình thi trắc
nghiệm trên máy vi tính bị gián đoạn hoặc không thực hiện được.
7. "Tình huống bất thường" là một
hiện tượng đơn nhất, xảy ra trong một thời điểm, tại một địa điểm nhất định
mang tới hậu quả tiêu cực cho xã hội và con người.
8. "Bộ câu hỏi" là tập hợp toàn bộ
câu hỏi thi và đáp án phục vụ xây dựng đề thi trắc nghiệm.
Điều 34. Nguyên tắc của việc
xây dựng ngân hàng câu hỏi, đáp án thi trên máy vi tính
1. Ngân hàng câu hỏi thi và đáp án cho mỗi
phần thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải bao quát được toàn bộ nội dung yêu cầu
của vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức.
2. Nội dung câu hỏi thi trắc nghiệm trên
máy vi tính phải bảo đảm khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, đúng
văn phạm, có tính suy luận, phân tích, tránh việc học thuộc lòng.
3. Ngân hàng câu hỏi thi và đáp án thi trắc nghiệm
trên máy vi tính phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của phần mềm thi trắc nghiệm
trên máy vi tính, bảo đảm số lượng câu hỏi thi xây dựng gấp tối thiểu 3 lần so
với số câu hỏi theo quy định. Chủ tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp xây dựng số lượng câu hỏi thi
không bảo đảm đúng số lượng quy định nêu trên.
Điều 35. Trách nhiệm của
giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Trách nhiệm của giám thị phòng thi làm
nhiệm vụ coi thi:
a) Kiểm tra phòng thi trắc nghiệm; hướng dẫn
người dự thi ngồi đúng vị trí theo quy định.
b) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 gọi tên người
dự thi vào phòng thi; giám thị 2 kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang
vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí và ký vào danh sách dự
thi.
c) Không để người dự thi mang vào phòng thi
tài liệu, vật dụng bị cấm theo quy định; hướng dẫn người dự thi các quy định về
làm bài thi, nội quy thi; thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của
kỳ thi.
d) Chỉ được trả lời người dự thi công khai
trong phạm vi quy định. Không được cho người dự thi ra ngoài phòng thi khi đang
thi. Nếu người dự thi bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết
phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì phải kịp thời báo cáo cho Trưởng ban coi
thi xem xét, giải quyết.
đ) Lập biên bản xử lý vi phạm theo đúng quy định
đối với người dự thi vi phạm nội quy thi.
e) Báo cáo ngay Trưởng ban coi thi để xem
xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra.
g) Không được thảo luận, sao chép, giải đề
hoặc giải thích đề thi cho người dự thi.
h) Ký tên vào niêm phong túi đựng kết quả
điểm thi của người dự thi theo từng ca thi.
i) Cuối buổi thi, tiến hành niêm phong phòng thi
trắc nghiệm.
2. Trách nhiệm của giám thị phòng thi làm kỹ thuật
viên máy vi tính:
a) Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng
thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc
thay thế kịp thời.
b) Tiến hành nhập dữ liệu đề thi vào máy chủ;
niêm phong máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ liệu đề thi khi kết thúc có chứng kiến
của đại diện: Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát thi và đại diện công an
(nếu được mời tham gia). Việc nhập dữ liệu đề thi chỉ được thực hiện trong vòng
24 giờ trước thời điểm bắt đầu ca thi đầu tiên và được lập biên bản có xác nhận
của các bên tham gia.
c) Kiểm tra máy vi tính trong phòng thi trước,
trong và sau quá trình thi.
d) Phối hợp với giám thị hàng lang, giám thị
phòng thi kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn
người dự thi ngồi đúng vị trí; không để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu,
vật dụng bị cấm.
đ) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong máy chủ,
các thiết bị lưu trữ dữ liệu.
e) Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ dữ liệu
vào thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho Trưởng ban coi thi; sau đó xóa
toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ. Việc bàn giao phải lập thành biên bản và
cùng ký xác nhận.
3. Trách nhiệm của giám thị hành lang:
a) Giám sát mọi hoạt động bên ngoài phòng
thi.
b) Phối hợp giám thị phòng thi, giám thị
kiêm kỹ thuật viên máy tính, hướng dẫn người dự thi trước, trong, sau quá trình
thi.
c) Theo dõi người dự thi khi ra ngoài phòng
thi trong thời gian đang thi (nếu có).
Điều 36. Quyền của người dự
thi khi thi trắc nghiệm trên máy vi tính
1. Trường hợp người dự thi gặp sự cố về trạm
trong quá trình thi thì báo ngay cho giám thị coi thi biết để lập biên bản xác
nhận sự cố và được làm lại bài thi ngay trong buổi thi đó.
2. Có quyền tố giác những người vi phạm nội
quy, quy chế thi cho giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi hoặc thành viên Hội
đồng.
Điều 37. Giải quyết kiến
nghị về bài thi
1. Không phúc khảo kết quả đối với bài thi
trắc nghiệm trên máy vi tính.
2. Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi
thi có sai sót, phải viết đơn kiến nghị ngay sau khi kết thúc ca thi gửi Ban
coi thi. Trưởng ban coi thi có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng để xem
xét, giải quyết ngay trong buổi thi đó. Không giải quyết các đơn kiến nghị về
bài thi trên máy vi tính của người dự thi nhận được sau thời gian nêu trên.
Mục 7. THI TRẮC NGHIỆM TRÊN
GIẤY, THI VIẾT, THI PHỎNG VẤN
Điều 38. Công tác chuẩn bị
đề thi
1. Đối với thi viết: Phải có một đề thi
chính thức và một đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí
sinh dự thi.
2. Đối với thi trắc nghiệm trên giấy: Phải
có ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng với mã đề thi khác nhau.
Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi. Thí sinh ngồi cạnh nhau
không được sử dụng mã đề thi giống nhau.
3. Trường hợp thi phỏng vấn mà Hội đồng sử
dụng câu hỏi phỏng vấn, thì phải bảo đảm nguyên tắc thí sinh đã rút ngẫu nhiên
được câu hỏi nào thì không sử dụng lại tại buổi thi đó.
4. Thời gian nhân bản đề thi do Chủ tịch Hội
đồng quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ họp Ban coi thi để phân công giám
thị phòng thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi nhân bản, đóng trong túi đựng đề
thi, được niêm phong và bảo đảm bí mật theo quy định.
5. In sao, vận chuyển và bàn giao đề thi:
a) Tổ chức in sao đề thi:
In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in sao
xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển
sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất
lượng bản in sao; các bản in hỏng phải được thu lại, đóng túi, niêm phong để hủy
sau khi kết thúc buổi thi.
Kiểm tra số lượng thí sinh của từng phòng thi,
môn thi để tổ chức phân phối đề thi; ghi tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi
và số lượng đề thi vào từng túi đựng đề thi trước khi đóng gói đề thi.
Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở
túi đựng đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng phòng thi. Mỗi môn thi phải có 01
túi đựng đề thi dự phòng (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ các mã đề thi),
số lượng đề thi dự phòng do Tổ trưởng Tổ in sao đề thi quyết định. Sau khi in
sao xong, phải dán kín, niêm phong và bảo quản trong thùng làm bằng kim loại có
khóa.
Trong quá trình in sao, Tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm quản lý các bì đề
thi, kể cả các bản in thừa, in hỏng, in mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
b) Vận chuyển, bàn giao đề thi:
Khi vận chuyển, bàn giao đề thi từ Tổ in sao đề
thi cho Trưởng ban coi thi, đề thi phải được bảo quản trong thùng làm bằng kim
loại, có khóa và được niêm phong; khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến
của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng, thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ
quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 39. Giấy làm bài thi,
giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết: Giấy làm bài
thi được in sẵn theo mẫu quy định do Chủ tịch Hội đồng quyết định, có đủ chữ ký
của các giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên
giấy: Thí sinh làm bài trên Phiếu làm bài thi trắc nghiệm do Chủ tịch Hội đồng
quyết định, có đủ chữ ký của giám thị phòng thi.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại
giấy nháp do Hội đồng phát ra, có chữ ký của giám thị phòng thi.
Điều 40. Xác nhận tình trạng
đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí
sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì
đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp túi đựng đề thi bị mất dấu
niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có
xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng
ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, giải quyết.
3. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu
phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm
trang) hoặc thừa, thiếu số lượng đề thi thì giám thị 1 của phòng thi phải thông
báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản; đồng thời Trưởng ban coi thi
phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng để xem xét giải quyết.
4. Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ tịch
Hội đồng quyết định.
Điều 41. Cách tính thời
gian làm bài thi
1. Đối với thi viết: Thời gian bắt đầu làm
bài thi được tính từ thời điểm sau khi giám thị phát xong đề thi cho từng thí
sinh và đọc lại hết toàn bộ nội dung đề thi. Tổng thời gian làm bài thi được
ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài
lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi giám thị phòng thi phát xong đề thi
cho thí sinh. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng
thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với thi phỏng vấn: Thời gian thi được
tính bắt đầu từ khi thí sinh thực hiện việc phỏng vấn.
Điều 42. Coi thi và thu bài
thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Coi thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong
đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính
trong việc coi thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Khi được phân công nhiệm
vụ coi thi trong phòng thi, giám thị phòng thi thực hiện các bước công việc
sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của
thí sinh tại phòng thi;
b) Khi có hiệu lệnh, gọi thí sinh vào phòng
thi; kiểm tra Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ
tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để
thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Quy chế
này;
c) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 đi nhận đề thi,
giám thị 2 nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ
họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không
ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo
danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi
làm bài thi. Trường hợp thí sinh yêu cầu bổ sung giấy thi, giấy nháp thì giám
thị coi thi phải ký giấy thi, giấy nháp trước khi phát cho thí sinh;
d) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 giơ cao phong
bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của
đề thi, đồng thời yêu cầu hai thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận
trình trạng đề thi; sau đó mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi; khi có
hiệu lệnh hoặc đến giờ phát đề thi thì tiến hành phát đề thi cho thí sinh;
đ) Trong giờ làm bài, một giám thị bao quát từ đầu
phòng đến cuối phòng, giám thị còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho
đến hết giờ thi; giám thị coi thi không được đứng cạnh bất kỳ thí sinh nào hoặc
giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công
khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định;
e) Giám thị phòng thi có trách nhiệm bảo vệ đề
thi trong giờ thi, không để lộ lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ
làm bài 15 phút, giám thị phòng thi giao lại các đề thi thừa đã được niêm phong
lại cho thành viên được Trưởng ban coi thi phân công;
g) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút, giám thị
phòng thi thông báo thời gian còn lại cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra và
hoàn thiện các thông tin của thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước
khi nộp bài thi.
2. Thu bài thi:
a) Đối với môn thi viết:
Chỉ thu bài thi của thí sinh sớm nhất sau 2/3 thời
gian làm bài thi.
Khi hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh ngừng làm bài; giám thị 1 vừa gọi
tên từng thí sinh lên nộp bài, vừa nhận bài thi của thí sinh và khi nhận bài,
phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi
đúng tổng số tờ và ký tên vào danh sách thu bài thi, sau khi đã ký nộp bài, thí
sinh được phép rời phòng thi. Giám thị 2 duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi.
b) Đối với môn thi trắc nghiệm trên giấy:
Chỉ thu bài thi của thí sinh khi đã hết giờ làm
bài thi.
Khi hết giờ làm bài, cả hai giám thị phòng thi
thu toàn bộ bài thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi lần lượt từng thí
sinh lên ký nộp bài thi, trong khi ký nộp bài thi, giám thị phòng thi phải kiểm
tra lại bài thi của thí sinh ký nộp bài, sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được
phép rời phòng thi.
c) Giám thị phòng thi kiểm tra, sắp xếp bài thi
theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy
chế thi (nếu có) phải tổng hợp thành túi riêng. Giám thị phòng thi bàn giao bài
thi kèm theo túi biên bản xử lý vi phạm (nếu có) cho các thành viên được Trưởng
ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài thi sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài
thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, tổng số tờ của từng bài
thi kèm theo, danh sách thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có).
d) Sau khi kiểm tra, túi đựng bài thi và
danh sách thu bài thi của từng phòng thi được thành viên do Trưởng ban Ban coi
thi phân công thu bài thi cùng các giám thị coi thi của phòng thi đó niêm phong
tại chỗ, cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài thi và ký biên
bản giao, nhận bài thi.
đ) Trưởng ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng
bài thi trước khi bàn giao cho Thư ký Hội đồng, kèm theo túi đựng biên bản xử
lý vi phạm (nếu có).
Điều 43. Chấm thi viết, thi
trắc nghiệm trên giấy
1. Quy định chung:
a) Việc chấm thi được thực hiện thống nhất
tại một khu vực biệt lập, được bảo vệ, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy
do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Phòng có tủ, thùng đựng túi đựng bài thi
phải được khóa và niêm phong; chìa khóa do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giữ;
khi đóng, mở, bàn giao túi đựng bài thi phải lập biên bản cùng ký xác nhận với
sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu
được mời tham gia).
c) Không được mang bài thi của thí sinh ra
khỏi địa điểm chấm thi.
d) Không được mang điện thoại di động, máy
ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin,
phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ
riêng, tẩy, bút xóa, bút chì và các loại bút khác không có trong quy định của
Ban chấm thi khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi. Chỉ được dùng bút màu đỏ
khi chấm thi.
đ) Trước khi chấm thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức
họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn
chấm, đáp án, thang điểm đã được duyệt.
e) Sau khi chấm xong toàn bộ bài thi của từng
môn thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi vào bản tổng hợp
chung kết quả điểm thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và Trưởng ban chấm
thi, kèm theo từng Phiếu chấm điểm bài thi của từng thành viên chấm thi, đựng
vào phong bì kín, niêm phong và bàn giao cho Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng để thực
hiện các công việc tiếp theo. Việc giao, nhận được lập biên bản có sự chứng kiến
của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham
gia).
2. Chấm thi trắc nghiệm trên giấy:
a) Căn cứ theo đáp án, thành viên chấm thi
chấm trực tiếp trên phiếu làm bài thi theo quy định. Kết quả thi được tính theo
số câu trả lời đúng, không tính theo điểm.
b) Các thành viên chấm thi cùng chấm, thống
nhất ghi số câu trả lời đúng trên tổng số câu hỏi của phần thi hoặc môn thi và
cùng ký tên, ghi rõ họ tên vào ô quy định trên phiếu làm bài thi.
c) Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng
ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
3. Chấm thi viết:
Việc chấm thi viết được thực hiện theo nguyên tắc
chấm hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm
1):
Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên
nguyên túi đựng bài thi và giao cho riêng cho từng thành viên chấm thi.
Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra
từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần trắng
còn thừa do thí sinh không viết hết. Thành viên chấm thi không chấm điểm những
bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện
bài thi không đủ số tờ hoặc số phách hoặc bài thi được làm trên giấy nháp hoặc
bài thi được làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi hoặc bài thi có hai chữ
viết khác nhau hoặc bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên (trừ
trường hợp bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau có biên bản xác nhận của
giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban coi thi) hoặc bài thi được viết bằng
mực có màu đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội
dung thi hoặc nội dung trả lời hoặc những bài thi nhàu nát hoặc bài thi có nghi
vấn đánh dấu bài thì thành viên Ban chấm thi tổng hợp, giao các bài thi này cho
Trưởng ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo
trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung
hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của
từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu
chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ
họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi.
b) Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm 2):
Sau khi các thành viên chấm 1 chấm thi xong, Trưởng
ban chấm thi rút các phiếu chấm thi ra khỏi túi bài thi rồi tổ chức bốc thăm ngẫu
nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm 2, đảm bảo không
giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên chấm 1.
Thành viên chấm 2 không được ghi bất cứ nội dung
hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của
từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu
chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ
họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi. Chấm xong túi nào, thành viên chấm 2
giao lại túi bài thi cho Trưởng ban chấm thi.
c) Xử lý kết quả chấm thi sau khi hai thành viên
chấm:
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch
nhau từ 5 điểm trở xuống (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì lấy điểm trung
bình cộng của hai thành viên chấm thi làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi
điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm
tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó
cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch
nhau trên 5 điểm đến dưới 10 điểm (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì Trưởng
ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi để thống nhất. Trường
hợp không thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết định điểm chính thức của
bài thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; điểm lẻ của
tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Điểm thi chính
thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi
bài thi đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy
thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên
chấm thi cùng ký xác nhận.
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch
nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao bài thi cho thành viên thứ
ba chấm. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu
có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu
chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi thứ ba.
d) Xử lý kết quả sau khi thành viên thứ ba chấm:
Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm
thi bằng nhau thì lấy điểm bằng nhau đó làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi
điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi
đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Nếu kết quả chấm của ba thành viên chấm thi lệch
nhau thì Trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định điểm chính thức.
Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng
điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham
gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả
các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng ban chấm thi và các
thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
Điều 44. Chấm phúc khảo thi
viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Trước khi bàn giao bài thi cho Trưởng
ban chấm phúc khảo, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tiến hành các việc sau đây:
a) Tra cứu từ số báo danh tìm ra bài thi
theo số phách; rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài thi để kiểm tra, đối
chiếu số tờ giấy thi;
b) Che kết quả chấm thi, tên các thành viên
chấm thi trước đó, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo không nhận biết được kết
quả chấm thi và người chấm thi trước đó.
Trường hợp đánh lại số phách bài thi phúc khảo
do Chủ tịch Hội đồng quyết định và thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế
này;
c) Tập hợp các bài thi của một môn thi vào một
túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi có trong túi đựng
bài thi; niêm phong trước khi bàn giao cho Trưởng ban chấm phúc khảo;
d) Thực hiện các công tác khác liên quan đến việc
phúc khảo bài thi.
2. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bàn giao
bài thi từ Thư ký Hội đồng, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm
phúc khảo theo từng môn thi. Việc chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên
giấy được thực hiện như chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy quy định tại
Điều 43 Quy chế này.
3. Xử lý kết quả chấm phúc khảo bài thi viết:
a) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm
phúc khảo bằng nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định
trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký,
ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi.
b) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm
phúc khảo có sự chênh lệch thì Trưởng ban phúc khảo giao bài thi cho thành viên
chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh. Nếu kết quả chấm
của hai trong ba thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì điểm bằng nhau đó là
điểm phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba thành viên chấm lệch nhau
thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm phúc khảo làm điểm chính thức.
Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các
thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài thi đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả
các tờ giấy thi.
4. Trưởng ban chấm phúc khảo tổ chức việc tổng
hợp kết quả chấm phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành
viên chấm phúc khảo đối với từng bài thi và bài thi chấm phúc khảo, niêm phong
và bàn giao Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi bàn giao phải lập biên bản có sự
chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời
tham gia).
5. Kết quả phúc khảo được thông báo đến người
có đơn đề nghị phúc khảo; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng
công chức.
6. Khi tiến hành các công việc liên quan đến
phúc khảo bài thi, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo, phải có ít nhất
từ hai thành viên Hội đồng trở lên cùng tham gia, có sự giám sát của thành viên
Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
7. Trong quá trình thực hiện phúc khảo bài
thi, các thành viên tham gia việc phúc khảo phải giữ bí mật về quan hệ giữa số
báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách.
8. Không chấm phúc khảo đối với các đơn
phúc khảo bài thi nhận được sau thời hạn quy định (tính theo dấu bưu điện nếu
đơn gửi theo đường bưu chính); không phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo
được gửi bằng thư điện tử, fax, telex.
Điều 45. Xử lý kết quả thi
sau khi có kết quả phúc khảo
1. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ
tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có kết quả
phúc khảo, như sau:
a) Đối với thi trắc nghiệm trên giấy:
Trường hợp kết quả số câu trả lời đúng sau khi
chấm phúc khảo và chấm đợt đầu (đã được công bố) lệch nhau, Chủ tịch Hội đồng tổ
chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc
khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả
chấm phúc khảo, sau đó điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo.
Trường hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Đối với chấm thi viết:
Bài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với
điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) dưới 5 điểm thì điều chỉnh điểm theo điểm
chấm phúc khảo mà không phải tổ chức đối thoại.
Bài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với
điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) từ 5 điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng tổ
chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi đợt đầu và Trưởng ban chấm
phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm
chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo.
Trường hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc
khảo là kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi.
Điều 46. Chấm điểm phỏng vấn
1. Khi chấm điểm phỏng vấn phải có ít nhất
từ 02 thành viên trở lên chấm thi. Điểm chấm phỏng vấn được các thành viên chấm
độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, có chữ ký và ghi rõ họ và
tên của thành viên chấm điểm.
2. Xử lý kết quả chấm điểm phỏng vấn:
a) Trường hợp các thành viên chấm điểm
chênh lệch nhau từ 5 điểm trở xuống (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm
của thành viên chấm thấp nhất) thì lấy điểm trung bình cộng của các thành viên
chấm thi làm điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của
tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên
tham gia chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
b) Trường hợp các thành viên chấm chênh lệch
nhau từ trên 5 đến dưới 10 điểm (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của
thành viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban chấm thi, Trưởng ban kiểm tra, sát hạch
tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm, sau đó Trưởng ban chấm thi,
Trưởng ban kiểm tra, sát hạch quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng
tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số
thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi và Trưởng ban chấm thi, Trưởng ban
kiểm tra, sát hạch cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
c) Trường hợp các thành viên chấm chênh lệch
nhau từ 10 điểm trở lên (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của thành
viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban chấm thi, Trưởng ban kiểm tra, sát hạch báo
cáo Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm, sau
đó Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp
chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập
phân. Các thành viên tham gia chấm thi và Chủ tịch Hội đồng cùng ký, ghi rõ họ
tên vào bảng tổng hợp chung.
3. Trưởng ban chấm thi, Trưởng ban kiểm
tra, sát hạch niên phong kết quả chấm phỏng vấn và bàn giao cho Uỷ viên kiêm
Thư ký Hội đồng ngay sau khi kết thúc buổi phỏng vấn.
4. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả
điểm thi phỏng vấn, thực hành, bảo vệ đề án.
Điều 47. Ghép phách và tổng
hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong thì ghép
phách.
2. Việc tổ chức ghép phách do Ban phách thực
hiện. Trường hợp phúc khảo bài thi không đánh lại phách thì Thư ký Hội đồng chịu
trách nhiệm lên điểm bài thi sau phúc khảo.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tổng hợp kết
quả thi sau khi đã được ghép phách, lên điểm và báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
Mục 8. CÁC CÔNG TÁC KHÁC
Điều 48. Giám sát kỳ tuyển
dụng công chức
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức
kỳ tuyển dụng công chức phải thành lập Ban giám sát gồm Trưởng ban và các thành
viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban giám sát:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức trong quá trình
thực hiện giám sát việc tổ chức thi, xét của Hội đồng theo quy định của pháp luật;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban
giám sát:
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo phân công của
Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả giám sát và chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân
công. Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát ghi biên bản các cuộc họp của Ban
giám sát.
b) Thành viên Ban giám sát được quyền vào
phòng thi trắc nghiệm, viết, phỏng vấn trong thời gian tổ chức thi, nơi chấm
thi trong thời gian tổ chức chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở thí
sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên khác Hội đồng và
thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế và nội
quy; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong
phòng thi vi phạm quy chế, nội quy (nếu có).
c) Thành viên Ban giám sát được quyền lập
biên bản trong trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc
của Hội đồng, Tổ Thư ký giúp việc vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức xem xét, xử lý
hành vi vi phạm đó theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện
các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức; về thực hiện quy
chế và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng
và các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại địa điểm làm việc
của Hội đồng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban giám sát:
a) Thành viên Ban giám sát là công chức của
cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức.
b) Không bố trí những người tham gia làm thành
viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng, thành viên Tổ Thư
ký làm thành viên Ban giám sát.
c) Không bố trí những người có quan hệ là
cha, mẹ, anh, chị em ruột của người dự tuyển công chức hoặc của bên vợ (chồng)
của người dự tuyển công chức; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự
tuyển công chức hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám sát.
7. Trường hợp thành viên Ban giám sát không
thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của
các thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng
với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng hoặc thành viên bộ phận
giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực
hiện nhiệm vụ; đồng thời Trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định
của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức.
8. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý
nhà nước về công chức tham gia giám sát việc tổ chức tuyển dụng công chức theo
thẩm quyền quy định thì cũng phải bảo đảm nguyên tắc hoạt động giám sát theo
quy định tại điều này.
Điều 49. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức, trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội
đồng xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức sau khi
Hội đồng đã giải thể thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công
chức xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 50. Lưu trữ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển dụng công chức,
bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức; các văn bản của Hội đồng trong quá trình tổ
chức thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng; danh sách tổng hợp người đủ điều
kiện dự tuyển công chức; các biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình
trạng niêm phong đề thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm
thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản phúc khảo, biên bản lập về các vi phạm
quy chế, nội quy (nếu có), quyết định công nhận kết quả thi, quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại biên bản, văn bản, tài liệu khác
liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết
thúc kỳ tuyển dụng công chức, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm bàn
giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo các túi đựng
bài thi, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho lưu trữ của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức để tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Mục 9. NỘI QUY THI TUYỂN, XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 51. Quy định đối với
thí sinh
1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định.
Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến chậm quá
30 phút tính từ khi bắt đầu giờ làm bài thi thì không được dự thi.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có
dán ảnh để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy
thân hợp pháp khác có dán ảnh lên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các
thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi thước kẻ,
bút viết để làm bài thi và một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải
mang theo; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu
dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để
làm bài thi; phải ghi đầy đủ các mục quy định đối với thí sinh trên giấy làm
bài thi.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực
có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực
phản quang, bút chì để làm bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác);
không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng lên bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí
sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc
các dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị; giữ
trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích trong phòng thi.
9. Không được trao đổi với người khác trong
thời gian thi, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được chép bài hoặc
nhìn bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến đề thi
ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai
giám thị phòng thi.
11. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch
ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Không được ra ngoài phòng thi đối với môn
thi hoặc phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 15 Điều này. Đối với môn thi viết, chỉ được ra khỏi phòng thi sớm
nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp nhất thiết phải ra khỏi phòng
thi phải được Trưởng ban coi thi giải quyết.
13. Trong thời gian không được ra ngoài
phòng thi theo quy định tại khoản 12 Điều này, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường
thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng
ban coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị
phòng thi ngay khi giám thị tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ tổng
số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được
bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
15. Trường hợp tổ chức thi trên máy vi
tính:
a) Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy
vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được phải kịp thời
báo cho giám thị để xem xét, giải quyết;
b) Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi
khi đã nộp bài và ký xác nhận vào bảng kết quả thi.
Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào
bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0).
Trường hợp giám thị phát hiện thí sinh dự thi ký
thay thí sinh dự thi khác thì các thí sinh này đều phải nhận điểm không (0).
Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường
hợp này do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ báo cáo của Trưởng ban coi thi.
16. Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm
nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, thành viên Hội đồng
thi, thành viên Ban giám sát.
Điều 52. Xử lý vi phạm đối
với thí sinh dự thi
1. Khiển trách:
Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công
khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
a) Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh
của mình;
b) Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc
nhở nhưng vẫn không chấp hành;
c) Mang vào phòng thi điện thoại di động,
máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền
tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác
và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề
thi có quy định khác).
2. Cảnh cáo:
Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công
khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
a) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí
sinh khác;
b) Cho thí sinh khác chép bài hoặc chép bài của
thí sinh khác;
c) Sử dụng tài liệu, điện thoại di động,
máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền
tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng
thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
3. Đình chỉ thi:
Trưởng ban coi thi quyết định đình chỉ thi đối với
thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi
phạm nội quy thi hoặc thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến
phòng thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi.
4. Huỷ kết quả thi:
Căn cứ vào báo cáo của Chủ tịch Hội đồng, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức hủy bỏ kết
quả thi đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
a) Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung
không liên quan đến nội dung của bài thi;
b) Đánh tráo bài thi hoặc thi hộ hoặc bị
đình chỉ thi.
5. Trừ điểm bài thi:
a) Thí sinh bị khiển trách trong phần thi,
bài thi, môn thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng hoặc 25% tổng số điểm
của phần thi, bài thi, môn thi đó;
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong phần thi, bài
thi, môn thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng hoặc 50% tổng số điểm của
phần thi, bài thi, môn thi đó.
c) Khi ghép phách và lên điểm, căn cứ biên
bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập, Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội
đồng xem xét, quyết định việc trừ điểm đối với trường hợp quy định tại điểm a,
điểm b khoản này.
6. Chấm điểm không (0) đối với thi trắc
nghiệm trên giấy hoặc thi viết:
Trưởng ban chấm thi quyết định việc chấm điểm không (0) căn cứ báo cáo bằng văn
bản của thành viên chấm thi, áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Phần thi, bài thi, môn thi có từ hai bài
làm trở lên;
b) Phần thi, bài thi, môn thi có từ hai chữ viết
khác nhau trở lên;
c) Phần thi, bài thi, môn thi được viết từ
hai loại màu mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định tại
khoản 6 Điều 51 Nội quy này, trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị
coi thi tại phòng thi và Trưởng ban coi thi;
d) Phần thi, bài thi, môn thi được viết trên giấy
nháp, giấy không do giám thị phòng thi phát.
7. Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị
lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng phải ký vào biên bản.
Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải
báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi
phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc.
Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận
sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo
Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định.
8. Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự
làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ, hủy kết quả thi, tùy theo
tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
Điều 53. Quy định đối với
giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định.
Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được
giao theo quy chế, nội quy.
3. Giữ trật tự, không được làm việc riêng;
không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất
kích thích; không được sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi
tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu,
thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong phòng thi, trừ trường hợp
giám thị phòng thi kiêm kỹ thuật viên sử dụng máy vi tính và các thiết bị có liên
quan đối với phần thi, môn thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh
nào trong thời gian thi.
Điều 54. Xử lý vi phạm đối
với cán bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác
vi phạm nội quy, quy chế
1. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức (thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc Hội đồng,
thành viên Tổ Thư ký) là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm nội
quy, quy chế ngoài việc bị đình chỉ làm công tác phục vụ kỳ tuyển dụng công chức
còn bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không tham
gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức nhưng có các hành vi, như: Thi hộ; chuyển đề
thi ra ngoài; đưa lời giải vào cho thí sinh; đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng
xấu đến kỳ thi; gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi thì bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
3. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức và những người có liên quan khác mà không phải là cán bộ, công chức,
viên chức nếu có hành vi vi phạm nội quy, quy chế, tùy theo tính chất, mức độ bị
cơ quan, đơn vị hiện đang quản lý xem xét, quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc chấm dứt hợp đồng đang được ký kết.
4. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức và những người có liên quan khác vi phạm nội quy, quy chế thì người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý không bố trí đảm nhiệm những công việc
có liên quan đến công tác tổ chức kỳ tuyển dụng công chức từ 01 năm đến 03 năm
kể từ thời điểm cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý kỷ luật
về hành vi vi phạm nêu trên.
Chương
III
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ KHÔNG QUA THI TUYỂN
Mục 1. CÁC
TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT TRONG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 55.
Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển:
1. Việc xác định
tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước
ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp.
2. Các trường hợp
tuyển dụng đặc biệt quy định tại điểm b khoản 1, Điều
21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 12 ,Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có thời gian 5 năm (đủ 60 tháng)
trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần
tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử việc), có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Nếu có thời gian công tác không liên tục, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần thì được cộng dồn, gồm:
a) Viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức 05 năm (đủ
60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời
gian tập sự);
b) Người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu,
đã có thời gian công tác 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên trong lực lượng vũ trang
(quân đội, công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định
tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng
cơ yếu;
3. Cán bộ cấp xã
giữ chức vụ quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP khi thôi đảm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được xem xét,
tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn sau:
a) Có đủ các tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 13/2019/TT-BNV;
b) Còn số lượng
và vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;
c) Đáp ứng được
ngay yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;
d) Trường hợp trước
khi bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã chưa phải là công chức cấp xã thì thời gian
giữ chức vụ cán bộ cấp xã ít nhất là 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;
đ) Tại thời điểm
tiếp nhận không trong thời gian bị xem xét kỷ luật; bị điều tra, truy tố, xét xử
và không trong thời hạn bị thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Khi tiếp nhận
công chức cấp xã không qua thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, trừ trường hợp trước khi được bầu giữ chức
vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp xã.
Điều 56.
Quy trình tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển
1. Chủ tịch UBND cấp huyện
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với người được đề nghị tiếp nhận vào
công chức cấp xã không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
a) Hội đồng kiểm
tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; 01 ủy viên là lãnh đạo phòng Nội vụ,
kiêm Thư ký Hội đồng; 01 ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi dự kiến bố trí công chức sau khi được tiếp nhận; các ủy viên khác là
đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
b) Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn
bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; sát hạch về
trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề
nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch
căn cứ vào yêu cầu chức danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm
tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện trước
khi ra quyết định tuyển dụng phải có báo cáo gửi Giám đốc Sở Nội vụ để thống nhất
ý kiến bằng văn bản trước khi quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối với
các trường hợp quy định tại Điều 55 Quy chế này.
Điều 57. Hồ
sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất ý kiến đối với các trường hợp tiếp nhận
không qua thi tuyển
1. Công văn đề nghị do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện ký, trong đó nêu rõ số lượng và chức danh công
chức cấp xã cần tuyển dụng tương ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận
không qua thi tuyển trong phạm vi chỉ tiêu biên chế công chức cấp xã được UBND
cấp tỉnh giao; nơi dự kiến bố trí công chức cấp xã sau khi được tuyển dụng; dự
kiến xếp lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
2. Biên bản, kết quả họp Hội đồng
kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát hạch.
3. Hồ sơ của người được đề nghị
tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển theo quy định tại điều 7,
Thông tư số 13/2019/TT-BNV .
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Giám đốc Sở Nội vụ xem xét và có văn bản trả lời.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị, Giám đốc Sở Nội vụ phải có văn bản yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện
nơi có nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo
quy định.
Mục 2. XÉT
TUYỂN CHỈ HUY TRƯỞNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ
Điều 58.
Thông báo, tiếp nhận hồ sơ
Thông báo, tiếp nhận hồ sơ được
thực hiện theo Điều 13, Mục 3, Chương II Quy chế này.
Điều 59. Nội dung
xét tuyển: Xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 6
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 60. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là người đạt các điều kiện đăng
ký dự tuyển quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của
Chính phủ và có ý kiến của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
Căn cứ kết quả xác định người
trúng tuyển Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện
báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ để có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi quyết
định tuyển dụng. Báo cáo của Chủ tịch UBND cấp huyện gồm:
1. Công văn đề nghị do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện ký, nơi bố trí công chức cấp xã sau khi được
xét tuyển; dự kiến xếp lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Biên bản, kết quả họp Hội đồng
xét tuyển.
3. Hồ sơ xét tuyển: Theo quy định
tại Điều 7, Thông tư số 13/2019/TT-BNV .
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở Nội vụ
xem xét và có văn bản trả lời. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Giám đốc Sở Nội vụ phải có văn bản
yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có nhu cầu tuyển dụng Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy quân sự cấp xã bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 61.
Các Sở, Ban, ngành có liên quan trực thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
trong việc tổ chức thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế này.
Điều 62.
UBND cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị mọi điều kiện
cho Hội đồng tuyển dụng hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức
tuyển dụng công chức theo Quy chế này, kịp thời tổng hợp tình hình, kết quả
công tác tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo
quy định.
Điều 63.
Trong quá trình tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã,
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý công chức cấp xã thực hiện việc kiểm
tra, thanh tra kỳ thi. Trường hợp Hội đồng tuyển dụng tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã không đúng quy trình, không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật
và các điều khoản trong Quy chế này, thì hủy bỏ kết quả thi.
Điều 64.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân nào vi phạm Quy chế, thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 65.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc
các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
NGÀNH ĐÀO TẠO PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU NHIỆM VỤ CỦA TỪNG CHỨC
DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh)
1. Chức danh Văn phòng - Thống kê, gồm các
ngành đào tạo sau đây:
1.1. Một cửa: Tất cả các chuyên ngành đào tạo.
1.2. Văn phòng - Thống kê.
- Quản trị văn phòng.
- Văn thư lưu trữ.
- Thống kê.
- Văn phòng.
- Thông tin thư viện.
- Công nghệ thông tin.
- Quản lý nhà nước.
- Quản lý kinh tế.
- Hành chính.
- Quản trị nhân lực.
- Luật.
2. Chức danh Tư pháp - Hộ tịch, gồm các ngành
đào tạo sau:
- Luật.
- Tư pháp.
- Thanh tra.
- Hành chính.
- Công an.
- Quân sự.
3. Chức danh Văn hóa - Xã hội, gồm các chuyên
ngành đào tạo sau:
- Văn hóa.
- Công tác xã hội.
- Luật.
- Bảo hiểm.
- An toàn lao động.
- Kinh tế lao động.
- Báo chí.
- Phát thanh truyền hình.
- Tuyên giáo.
- Việt Nam học.
- Thể dục thể thao.
- Du lịch.
- Thông tin truyền thông.
- Lao động, Thương binh và xã hội.
- Y tế.
- Giáo dục.
- Quản trị nhân lực.
- Tôn giáo.
- Thi đua – Khen thưởng.
- Dân tộc.
- Thanh niên.
4. Chức danh Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng
- Môi trường (đối với xã) hoặc Địa chính - Xây dựng - Đô thị - Môi trường (đối
với phường, thị trấn), gồm các chuyên ngành đào tạo sau:
- Quản trị đất đai.
- Địa chính.
- Kinh tế nông nghiệp.
- Sự phạm kỹ thuật nông nghiệp.
- Nông nghiệp.
- Bảo vệ thực vật.
- Phát triển nông thôn.
- Xây dựng.
- Xây dựng cầu đường.
- Môi trường.
- Thủy lợi.
-Trắc địa.
- Quản lý xây dựng đô thị.
- Giống cây trồng.
- Nông học.
- Khuyến học.
- Bảo quản chế biến nông sản.
- Nuôi trồng thủy sản.
- Khoa học cây trồng.
- Nông hóa thổ nhưỡng.
- Chăn nuôi thú ý.
- Trồng trọt.
- Kiến trúc.
- Giao thông vận tải.
5. Chức danh Tài chính - Kế toán, gồm các
chuyên ngành đào tạo sau:
- Kế toán.
- Tài chính ngân hàng.
- Tài chính nhà nước.
- Kiểm toán.
- Quản trị kinh doanh.
- Quản lý kinh tế.