ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2019/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 26 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2016/QĐ-UBND NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; Quyết định số 23/2018/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7
năm 2014;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 269/TTr-VPUBND ngày
05 tháng 4 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh:
1. Khoản 1 Điều 1
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giao trong các văn bản do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành, gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình công tác, văn bản chỉ đạo, điều hành, trong đó bao gồm văn bản mật, tối mật,
tuyệt mật (sau đây gọi tắt là văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh) và văn
bản thông báo ý kiến kết luận cuộc họp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh do Văn
phòng UBND tỉnh ký, ban hành.”
2. Khoản 2 Điều 3
được sửa đổi như sau:
“2. Nhiệm vụ giao trong văn bản quy
phạm pháp luật: Quyết định quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.”
3. Điều 4 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Phân loại các nhiệm vụ được
giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực
hiện.”
4. Khoản 1 và Khoản
2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) “1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
không phải là văn bản mật, cập nhật các thông tin sau đây lên Mục chỉ đạo điều
hành và công khai trên mạng dùng riêng của tỉnh:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu,
ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn
bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Cơ quan, đơn vị theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn báo cáo, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm
quyền khác hoặc thời hạn hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao:
- Đã thực hiện, đang thực hiện, chưa
thực hiện (trong hạn, quá hạn);
- Chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm
vụ giao (rất tốt, tốt, không tốt) so với yêu cầu chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
h) Thông tin cần thiết khác.”
b) “2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
được phát hành theo chế độ Mật (mật, tối mật, tuyệt mật), chỉ cập nhật các
thông tin sau đây lên Mục chỉ đạo điều hành và công khai trên mạng dùng riêng của
tỉnh:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, ngày,
tháng, năm ban hành, người ký văn bản (không cập nhật trích yếu);
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn
bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng UBND tỉnh)
được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Tổng số nhiệm vụ giao (chỉ nêu số
lượng nhiệm vụ và không cập nhật chi tiết nội dung nhiệm vụ);
e) Thời hạn hoàn thành;
g) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn; không cập nhật nội
dung chi tiết kết quả thực hiện);
Trường hợp đột xuất theo yêu cầu của
UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương phải báo cáo các nội dung theo quy định
tại khoản này bằng văn bản theo chế độ mật gửi UBND tỉnh và các cơ quan liên
quan.”
5. Khoản 1 và Khoản
2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với Văn phòng UBND tỉnh:
Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Phân loại nhiệm vụ giao theo quy định
tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày
30/12/2016; cập nhật và chuyển theo dõi đầy đủ nội dung thông tin về nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại khoản
1 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 trên Mục chỉ đạo điều hành.
b) Cập nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ
giao của các cơ quan, đơn vị chưa có kết nối Mục chỉ đạo điều hành từ Văn phòng
UBND tỉnh đến cơ quan, đơn vị đó.
c) Cập nhật tình hình theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ; đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ giao
so với yêu cầu chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và xác nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ giao của các sở, ban, ngành, địa phương đã cập nhật trên Mục chỉ
đạo điều hành.
2. Đối với các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan:
Trên cơ sở nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao được chuyển đến Mục chỉ đạo điều hành, các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm:
a) Rà soát, đối chiếu các thông tin
trên Mục chỉ đạo điều hành với các văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh. Trường hợp cập nhật thiếu nhiệm vụ giao; nội dung nhiệm vụ được cập
nhật và chuyển đến chưa chính xác; nội dung không thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình thì phải trao đổi, thông tin kịp thời hoặc
chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh (nêu rõ lý do) để cập nhật bổ sung, điều chỉnh
hoặc chuyển đến cơ quan, đơn vị khác thực hiện theo quy định.
b) Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả
thực hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại điểm g Khoản 4 Điều 1 Quy
chế này.”
6. Khoản 3 Điều 7
được bổ sung như sau:
“3. Văn phòng UBND tỉnh hoàn thành việc
cập nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ giao của các cơ quan, đơn vị chưa có kết nối
Mục chỉ đạo điều hành trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giao của các cơ quan, đơn vị
này.”
7. Điều 9 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm a Khoản 1 được sửa đổi như
sau:
“a) Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu
mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; chủ động, thường
xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao (đánh giá về
tiến độ, chất lượng, hiệu quả so với yêu cầu chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao) của các cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.”
b) Điểm d Khoản 1 được bổ sung:
“d) Đề nghị các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu, thông báo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao để kịp thời rà soát, đánh giá, báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.”
8. Khoản 4 Điều
12 được bổ sung như sau:
“4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh (Tổ trưởng
Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh) chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan và báo cáo kết quả kiểm tra tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hàng tháng”.
9. Khoản 2 Điều
19 được sửa đổi như sau:
“2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Định kỳ
tháng, quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
đăng tải kết quả thực hiện đó trên Mục chỉ đạo điều hành.”
10. Khoản 1 Điều
20, Điều 21 được sửa đổi như sau:
“1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, định kỳ
tháng, quý, 06 tháng, năm (lồng ghép vào báo cáo định kỳ tháng, quý, 06 tháng,
năm của cơ quan, đơn vị) hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp”.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 06 tháng 5 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng, đơn vị thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (T. 150 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|