ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2018/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 27
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng
6 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ, về việc Quy định tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 23/TTr - SKHCN ngày 22 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này.
Điều
3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh: Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ; Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 4 năm 2018 thay thế Quyết định số
40/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban
hành Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ
KHCN (Vụ Pháp chế);
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND, TT. UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c)
- UBMT Tổ quốc Việt nam tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; (đã ký)
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Đắk Lắk, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- LĐ.Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung Tâm Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (T-100b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm
Ngọc Nghị
|
QUY
ĐỊNH
TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước dưới các hình thức đề tài khoa học và công
nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài), đề án khoa học (sau đây gọi tắt là đề án), dự
án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án SXTN), dự án khoa học và công
nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là
dự án KHCN).
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn
tổ chức, cá nhân có điều kiện, năng lực tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu, tiêu
chí quy định tại Quy định này.
2. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định
tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và năng lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu,
tiêu chí quy định tại Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp phải
bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải
được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc các
phương tiện thông tin đại chúng khác;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp được đánh giá thông qua hoạt động của Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ
(được gọi là Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp) do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (UBND) phân cấp cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành
lập;
c) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
(KH&CN) chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sau khi có ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn. Trong trường hợp cần
thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền lấy ý kiến của chuyên gia tư
vấn độc lập trước khi quyết định;
Việc đánh giá được tiến hành bằng phương thức
chấm điểm theo
các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 11 của Quy định này;
d) Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ nhiệm 01
nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khuyến khích việc hợp
tác thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động
được tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
e) Mỗi tổ chức được phép
chủ trì thực hiện tối đa 2 nhiệm vụ KH&CN trong 1 năm kế hoạch.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định
tại khoản 1 Điều
này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm
vụ cấp tỉnh
có
nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ cấp tỉnh, điều kiện,
thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên trang thông tin điện
tử của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh hoặc trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác trong thời gian 60 ngày để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn
chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức
gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng
ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi đã có ý kiến của hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ. Giao trực tiếp phải đảm bảo các nguyên tắc chung quy
định tại Khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật
quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh quốc phòng;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà chỉ có một
tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tuyển dụng hoặc chỉ có một tổ chức khoa học
và công nghệ có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn và trang thiết bị thực hiện
nhiệm vụ đó;
Điều 4. Điều kiện
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các tổ chức có hoạt động phù hợp với lĩnh
vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản có quyền tham
gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau
đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp
đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trước đây;
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày kết
thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia
hạn (nếu có);
c) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp, lưu giữ các kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử dụng ngân sách nhà
nước;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp trong thời gian 01năm kể từ khi có Quyết định đình chỉ của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ cấp tỉnh
phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện
và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
d) Trường hợp đặc biệt khác với các yêu cầu tại
các điểm a, b, c Khoản này do cơ quan quản lý (Sở Khoa học và Công nghệ) xem
xét quyết định.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau
đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh khác;
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ ngày kết
thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm thời gian được gia hạn
(nếu có);
c) Có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do
mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết luận của
Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm sẽ không được
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi có Quyết định
đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
HỒ
SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 5. Hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hướng dẫn
và các Biểu mẫu của Phụ lục I kèm theo quy định này, bao gồm:
1.
Hồ sơ pháp lý của tổ chức chủ trì:
a)
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức chủ
trì;
b)
Điều lệ hoạt động của tổ chức chủ trì (nếu có);
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ
cấp tỉnh (Biểu B1-1-ĐON);
3. Thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc
Biểu B1-2b-TMĐTXH); thuyết minh dự án SXTN (Biểu B1-2c-TMDA); thuyết minh đề án
(Biểu B1-2d-TMĐA).
4. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của
tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (Biểu
B1-3-LLTC);
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm
và các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh
có
xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN);
6. Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước,
chuyên gia nước ngoài (Biểu B1-4-LLCN), trong đó có kê khai mức lương chuyên
gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê chuyên gia);
7. Văn bản xác nhận (nếu có) về sự đồng ý của
các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (Biểu
B1-5-PHNC);
8. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần
mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (thời gian
báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ). Báo giá được cập nhật,
điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định kinh phí (nếu cần);
9. Báo cáo tài chính của 02 năm gần nhất của tổ
chức chủ trì đã nộp các cơ quan quản lý theo quy định;
10. Phương án huy động vốn đối ứng đối với các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải có vốn đối ứng. Văn bản cụ thể cần
có cho từng trường hợp trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:
a) Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn
tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để
thực hiện nhiệm vụ.
b) Đối với trường hợp huy động vốn từ
các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy
tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức
chủ trì để thực hiện nhiệm vụ
c) Đối với trường hợp vay tổ chức tín
dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp
đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ
trì. Trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, nếu Tổ thẩm định kinh phí có yêu
cầu, tổ chức chủ trì bổ sung Hợp đồng tín dụng cho nhiệm vụ với tổng giá trị hợp
đồng tín dụng đảm bảo được vốn đối ứng thực hiện nhiệm vụ;
11.Tài liệu liên quan
khác,
nếu tổ chức đăng
ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thấy cần thiết bổ
sung làm tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý cần làm rõ thông
tin trong quá trình tuyển chọn và thẩm định nhiệm vụ.
Điều 6. Thông báo, nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
a)
Sở KH&CN
có
trách nhiệm thông báo công khai danh mục các nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn trên
phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm: tên, mục tiêu, yêu cầu sản phẩm phải
đạt và thời gian thực hiện của nhiệm vụ KH&CN; điều kiện và thủ tục tham gia tuyển chọn.
b)
Thời hạn nhận hồ sơ tham gia tuyển chọn trong vòng 30 ngày kể từ ngày có thông báo.
c)
Trường hợp giao trực tiếp Sở KH&CN thông báo gửi đơn vị chủ trì viết Thuyển
minh và chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 5 quy định này.
2. Đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp thực hiện theo Điều 5 Quy định này.
Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn, giao
trực tiếp gửi 01 bộ hồ sơ (gồm: 01 bản gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 15 bản
sao và 1 đĩa CD) đến Sở KH&CN tỉnh Đắk Lắk. Toàn bộ hồ sơ được đóng gói, có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
- Tên nhiệm vụ KH&CN của chương
trình đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì
nhiệm vụ KH&CN;
- Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm và
danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện. Thời hạn và địa chỉ nộp hồ sơ theo
thông báo báo
của
Sở Khoa
học và Công nghệ đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở hoặc các phương tiện
khác (trường hợp tuyển chọn) và bằng văn bản (trường hợp giao trực tiếp).
4. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của
bưu điện gửi
đến (trường
hợp gửi qua bưu điện) hoặc “dấu công văn đến của Sở KH&CN” (trường hợp
gửi trực tiếp). Trong
thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ
sơ đã nộp.
Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ
phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định, các tài liệu bổ
sung sau thời hạn nộp hồ sơ theo quy định không là bộ phận cấu thành của hồ sơ,
trừ tài liệu quy định tại khoản 8 và Điểm c Khoản 10 Điều 5 quy định này.
5.
Sở KH&CN có trách nhiệm thông báo cho tổ chức được giao trực tiếp chủ
trì nhiệm vụ KH&CN xây dựng thuyết minh đề cương nghiên cứu. Tổ chức
chủ trì thực hiện có trách nhiệm xây dựng thuyết minh đề cương nghiên cứu trong
vòng 30 ngày kể từ ngày được thông báo.
Điều 7. Mở,
kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao
trực tiếp trong
thời hạn 07 ngày làm việc,
Sở KH&CN thành lập Hội đồng mở hồ sơ nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn có trách nhiệm:
a) Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của
hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan, đại diện tổ chức, cá
nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (do Sở KH&CN mời nếu có);
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan rà soát, kiểm tra các thông tin liên quan đến quy định tại Điều 3 quy định
này.
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét,
đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng quy định tại
Điều 4, 5 và Điều 6 quy định này.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi
thành biên bản theo Biểu B2-1-BBHS của Phụ lục II ban hành kèm theo quy định này.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ, Sở KH&CN tổ chức
các Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN
tuyển chọn (kể cả trường hợp một nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn chỉ có một hồ sơ
tham gia dự tuyển).
5. Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ mà nhiệm vụ
KH&CN tuyển chọn không có hồ sơ nào nộp thì Sở KH&CN cho gia hạn thời
điểm hết hạn nộp hồ sơ thêm 30 ngày. Trường hợp kết quả làm việc của Hội đồng mở
hồ sơ nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn đối với một nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn
mà không có hồ tham gia dự tuyển nào đạt yêu cầu, Sở KH&CN thông báo tuyển
chọn lại
nếu thấy cần thiết.
6. Trường hợp
kết quả làm việc của Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
KH&CN tuyển chọn mà không lựa chọn được hồ sơ nào đạt yêu cầu thì Sở
KH&CN tổ chức thông báo tuyển chọn lại nếu thấy cần thiết.
7. Trên cơ sở kết quả
làm việc của Hội đồng chấm tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
KH&CN tuyển chọn, Sở KH&CN thông báo kết quả tuyển chọn tổ chức, cá
nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn để các tổ chức, cá nhân trúng tuyển
có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ KH&CN và nộp lại cho cơ quan quản
lý nhiệm vụ KH&CN. Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển nhưng từ chối
thực hiện thì nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn này được giao cho tổ chức cá nhân
có số điểm cao tiếp theo, nhưng vẫn phải đảm bảo số điểm theo quy định.
Điều 8. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
nhiệm vụ KH&CN
1. Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập:
a) Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm
chủ tịch, phó chủ tịch, 02 uỷ viên phản biện và các ủy viên khác. Thành viên Hội đồng là
các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có
kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng
kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (nếu có). Ủy viên phản biện
là chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được
xem xét;
Cơ quan quản lý nhiệm vụ căn cứ nội dung của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định số lượng thành viên và thành phần của
Hội đồng;
b) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
phức tạp hoặc có yêu cầu đặc thù, Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số
lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với quy định tại điểm a Khoản này.
2. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được
là thành viên Hội
đồng:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham
gia thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp
tỉnh;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp
tỉnh.
3. Các chuyên gia, các uỷ viên phản biện đã
tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được ưu tiên
mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp đối
với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp
tỉnh.
Điều 9.
Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng
1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
a) Phiên
họp hội đồng phải được tổ chức chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ
được xác nhận là hợp lệ (theo ngày ghi trong Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh);
b) Phải có mặt
ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy
quyền và
02 uỷ viên phản biện;
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp
Hội đồng. Trong trường
hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền
bằng văn bản chủ trì phiên họp (Giấy ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng
theo mẫu B2-7-quy
định này).
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Đánh giá trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách
nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận
chung của Hội đồng. Các
thành viên Hội đồng, khách mời tham gia và Thư ký hành
chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh
giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông
tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy
định; viết nhận xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá;
3. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể
kiến nghị Cơ quan quản lý thành lập tổ kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ
thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp
tỉnh.
Điều 10.
Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng
1. Thư ký hành chính đọc
quyết định thành lập Hội đồng,giới
thiệu thành phần Hội đồng và
các đại biểu tham dự,
biên
bản mở hồ sơ.
2.
Đại diện Sở KH&CN nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn,
giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh.
3. Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên
tắc làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng.
4. Cá nhân được tổ chức đăng ký tham
gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh
trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề
cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc
khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng (nếu
có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
5. Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham
gia tuyển chọn
hoặc
giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện trình bày nhận
xét đánh
giá từng hồ sơ,
đánh giá sự phù hợp giữa các nội dung thực hiện và số nhân lực theo các chức
danh, số ngày công lao động; đánh giá sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các
sản phẩm của nhiệm vụ cấp quốc gia; đề xuất những nội dung trong thuyết minh cần
loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung; so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng 01 nhiệm
vụ cấp tỉnh.
b) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét
bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.
c) Hội đồng thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo
các nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá quy định tại Điều 11 quy định này, sự
phù hợp giữa nội dung thực hiện, thời gian và số nhân lực theo các chức danh, sự
phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh; Hồ sơ
thuyết minh là khả thi hoặc không khả thi để đạt được các sản phẩm theo đặt
hàng; những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung.
d) Các thành viên hội đồng bỏ phiếu đánh
giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín. Phiếu đánh giá chấm
điểm tại Phụ
lục II ban
kèm
theo quy
định
này (đề tài: Biểu
B2-3a-ĐGĐTCN hoặc Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA;dự án SXTN: Biểu
B2-3c-ĐGDA; đề án:
Biểu
B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA).Phiếu
đánh giá chấm điểm dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình
khoa học và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên của Hội đồng,
trong đó có Trưởng ban kiểm
phiếu và 02Uỷ
viên.
6. Thư ký hành chính của Hội đồng giúp ban kiểm phiếu
tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng theo Biểu
B2-4-KPĐG và xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao
xuống thấp theo Biểu 2-5-THKP của Phụ lục II kèm theo quy định này.
7. Ban kiểm phiếu công bố công khai kết
quả chấm điểm đánh giá.
8. Hội đồng kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc
được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khi đáp ứng
đồng thời các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm
trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không
có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng
nhau thì
ưu tiên hồ sơ có cam kết và đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước nhiều hơn. Đối
với các hồ sơ có vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước bằng nhau hoặc không có vốn
đối ứng ngoài ngân sách nhà nước thì ưu tiên hồ sơ có điểm trung bình về năng lực
của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm cao hơn.
b) Được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng có mặt
(trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện) đánh giá tổng mức kinh phí phù hợp với
các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh.
9. Hội đồng kết luận chung về hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng
tuyển hoặc giao trực tiếp:
a) Những điểm cần loại bỏ, sửa đổi, bổ sung trong thuyết
minh nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh , các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với
những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; sự phù hợp giữa tổng
mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh;
b) Số lượng chuyên
gia trong và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
c) Phương thức khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
10.Thư ký khoa học ghi và hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng theo Biểu B2-6-BBHĐ của Phụ lục
II ban
hành kèm
theo quy
định
này.
11. Hội đồng thông qua Biên bản họp Hội đồng.
12. Trường hợp không họp trực tiếp
a). Thư ký
Hội đồng gửi mẫu phiếu nhận xét - đánh giá cho các thành viên của Hội đồng.
b) Các thành
viên Hội đồng gửi phiếu nhận xét-đánh giá về cho thư ký Hội đồng để tổng hợp.
c) Trên cơ sở Thư ký Hội đồng tổng hợp phiếu
nhận xét- đánh giá của các thành viên Hội đồng tuyển chọn được tổng hợp thành Biên bản làm căn cứ để cơ
quan quản lý xác định đơn vị trúng tuyển.
13.
Đối với thuyết minh đề cương đạt yêu cầu, tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ
có trách nhiệm hoàn chỉnh thuyết minh đề cương trong vòng 15 ngày kể từ ngày
xét duyệt và nộp cho Sở KH&CN làm cơ sở cho việc thẩm định dự toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Trường hợp thuyết minh đề cương không đạt yêu cầu,
Hội đồng tư vấn xét giao trực tiếp có trách nhiệm đề xuất hình thức xử lý.
Điều 11. Nhóm
tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp
quốc gia được đánh giá, chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và
thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung, nhân lực thực hiện
các nội dung, phương
pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24);
c) Sản phẩm khoa
học và công nghệ (điểm tối đa 16);
d) Phương án chuyển
giao ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm
(điểm tối đa 16);
đ) Tính khả thi về kế
hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 16);
e) Năng lực của tổ chức
và các cá nhân thực
hiện
(điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn và đề án khoa học:
a) Tổng quan tình
hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động
hỗ trợ nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế
hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết
quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối
đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực
hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài nghiên cứu trong các
lĩnh vực hoạt
động khoa học và công nghệ khác, tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu áp dụng nhóm tiêu chí và
thang điểm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều
này.
4. Dự án SXTN:
a) Tổng quan về các vấn
đề công nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương
án triển khai (điểm tối đa 24);
c) Tính mới và tính
khả thi của công nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát triển
và hiệu quả kinh tế-xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài
chính (điểm tối đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá
nhân thực
hiện (điểm tối đa 16).
5. Dự án KHCN:
Tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển
chọn, giao trực tiếp dự án KHCN được thực hiện theo quy định của từng chương
trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
Điều
12. Thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN
1.
Sở KH&CN có trách nhiệm thẩm định về nội dung và kinh phí nhiệm vụ
KH&CN.
2.
Tổ thẩm định do Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập.
a) Tổ thẩm định gồm 05 thành viên,
trong đó:Tổ trưởng Tổ thẩm định
là lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm vụ; 02 thành viên là đại diện đơn vị quản
lý nhà nước về kế hoạch
- tài
chính,
trong đó 01 thành viên là Tổ phó Tổ thẩm định; 01 thành viên là chủ
tịch hoặc phó chủ tịch hoặc ủy viên của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp; 01 thành viên
là đại diện của đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
ngân sách của tỉnh;
b) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp
tỉnh phức tạp, đặc thù hoặc
yêu cầu
đặc biệt, cơ quan quản lý nhiệm
vụ
có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Tổ thẩm định
khác với quy định tại điểm a Khoản này.
3.
Kinh phí thẩm định được trích từ kinh phí quản lý khoa học được phê duyệt hàng
năm và phù hợp với các quy định hiện hành.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Hội đồng
thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện và gửi lại thuyết minh nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo kết luận của Hội đồng và Bản giải trình về
những nội dung đã chỉnh sửa.Trường hợp tổ chức và cá nhân chủ trì không hoàn chỉnh
thuyết minh đề cương theo quy định, Sở KH&CN xem xét năng lực của
đơn vị và không tiếp tục lựa chọn để chủ trì nhiệm vụ.
5. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định:
a) Chậm nhất là 7 ngày sau khi nhận được hồ sơ theo
quy định tại khoản 4 Điều này, Sở KH&CN tổ chức họp Tổ thẩm định;
b) Phải có mặt ít nhất 04/05 thành viên Tổ thẩm định, trong đó phải có thành viên là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch hoặc ủy viên của Hội động;
c) Tổ trưởng Tổ thẩm định
chủ trì phiên họp. Trong trường hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định vắng mặt, Tổ phó tổ thẩm định được ủy
quyền chủ
trì phiên họp.
6. Nhiệm vụ của Tổ thẩm định:
a) Đánh giá sự phù hợp của các nội dung
nghiên cứu với kết luận của Hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu
hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định: chi
phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài nước;
kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời
gian cần thiết để thực hiện;
b) Đánh giá phương án huy động và khả năng đối
ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia (nếu có) dựa trên các tài liệu minh chứng khả
năng huy động các nguồn lực tài chính trên; đề xuất các văn bản cần bổ sung trước
khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (nếu cần thiết);
c) Kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm
vụ cấp tỉnh gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác (nếu
có), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc
khoán chi từng phần.
7. Trách nhiệm của Tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm cá
nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của
Tổ thẩm định.
Các thành viên Tổ thẩm định,
chuyên gia (nếu có) và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông
tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí;
b) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý và đề xuất
phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết, phát sinh
trong quá trình xem xét hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để xem xét
quyết định trong các trường hợp sau:Hội đồng đề xuất điều chỉnh lớn về mục tiêu, sản phẩm so với danh
mục đặt hàng đã được phê duyệt;Thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung
của Tổ thẩm định
và đề nghị bảo lưu ý kiến;Những
nội dung công việc của nhiệm vụ phải thực hiện mà chưa có nội dung, định mức
chi hoặc kinh phí cần chi cao hơn định mức hiện hành.
Điều 13.
Trình tự, nội dung làm việc củaTổ thẩm định
1. Thư ký hành chính đọc
quyết định thành lập Tổ thẩm định,
giới thiệu thành phần Tổ thẩm định
và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính của Hội đồng tại
phiên họp đánh giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng Tổ thẩm định
nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối
với nhiệm vụ cấp tỉnh.
3. Cá nhân được tổ chức đăng ký tham gia tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
trình bày về những nội dung đã bổ sung, chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp; trả lời các câu hỏi của thành viên Tổ thẩm định (nếu
có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Tổ thẩm định.
4. Thành viên Tổ thẩm định cho ý kiến nhận
xét đối với những nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh so với kết
luận của Hội đồng.
5. Các thành viên Tổ thẩm định nêu ý kiến thẩm
định theo quy
định
tại các
điểm
a, b, c khoản 3 Điều 12 quy định này.
6. Trước khi Tổ thẩm định có ý kiến kết luận,
Chủ nhiệm nhiệm vụ được mời tham dự lại cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe thông
báo về dự kiến kết luận của Tổ thẩm định. Chủ nhiệm nhiệm vụ có quyền nêu ý kiến
giải trình, làm rõ trước khi Tổ thẩm định kết luận.
7. Thư ký hành
chính giúp Tổ thẩm định
hoàn thiện Biên bản thẩm
định
theo
các biểu mẫu của Phụ lục
III kèm theo quy
định
này (đề tài/đề án: Biểu
B3-2a-BBTĐĐT/ĐA; dự án SXTN: Biểu
B3-2b-BBTĐDA).
Biên
bản thẩm định dự
án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và công nghệ
cấp tỉnh tương ứng
Điều 14. Phê duyệt kết
quả cho phép thực hiện
1.Trên
cơ sở kết luận của Hội đồng, của Tổ thẩm định, trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt hoặc tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét phê duyệt cho phép thực hiện từng nhiệm vụ KH&CN và kinh phí,
phương thức, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
- Đối với các nhiệm
vụ KH&CN có tổng mức kinh phí đến 500 triệu đồng: do Sở Khoa học và Công
nghệ phê duyệt;
- Đối với các nhiệm
vụ KH&CN có tổng mức kinh phí trên 500 triệu đồng: do Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Quyết định phê duyệt là căn cứ pháp lý cho
Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển hoặc
được giao trực tiếp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Các tổ chức chủ
trì nhiệm vụ KH&CN được quyền ký hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân khác
có khả năng triển khai một phần việc mà tổ chức không có đủ điều kiện thực hiện
giải quyết tăng hàm lượng KH&CN trong các nhiệm vụ nghiên cứu.
Điều 15. Lưu
giữ, quản lý hồ sơ gốc và công khai thông tin
1. Sau khi kết thúc quá trình
tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thư ký hành
chính của các phiên
họp có
trách nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng
tuyển) để lưu giữ và quản lý theo quy định
hiện hành.
2. Cơ quan quản lý có trách nhiệm công
khai thông tin về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp
tỉnh (trừ
các nhiệm vụ có nội dung cần bảo mật, do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo
quy định cụ thể như sau:
a) Nội dung công khai: Quyết định phê duyệt
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng; Quyết định phê duyệt
tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và phương thức, thời gian thực hiện
nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
cấp tỉnh;
b) Phương thức công khai: trong thời hạn
05 ngày làm việc
kể từ khi ký quyết định phê duyệt, cơ quan quản lý có trách nhiệm thông
báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên cổng
thông tin điện tử của Sở
KH&CN.
Điều 16. Hủy quyết định
phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Trong thời gian kể từ ngày quyết định phê
duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hiệu lực đến thời điểm ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ cấp tỉnh,cơ quan quản lý có quyền hủy bỏ quyết định phê duyệt kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh nếu phát hiện một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo,
cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Vi phạm các yêu cầu, điều kiện quy định tại
Điều 4 quy định này;
c) Có sự trùng lắp về kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có quyết định bị hủy bỏ phải chịu các hình thức
xử lý theo quy định hiện hành có liên quan.
Chương III
CHUYÊN
GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều
17.Chuyên gia tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư vấn
độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Không phải là thành viên Hội đồng;
không thuộc tổ chức chủ trì; không là cha đẻ, mẹ đẻ, anh, chị em ruột, con đẻ của
chủ nhiệm hoặc người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Là nhà khoa học có trình độ chuyên
môn cao (học vị tiến sỹ trở lên, ưu tiên nhà khoa học đầu ngành), phù hợp với nội
dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần đánh giá, có thành tích nghiên cứu xuất
sắc, thể hiện qua các kết quả nghiên cứu được công bố trong 02 năm gần nhất.
2.Cơ quan quản lý xem xét quyết định việc lựa
chọn chuyên gia tư vấn độc lập là người nước ngoài hoặc chuyên gia không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 18. Thủ
tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
1. Cơ quan quản lý tổ chức lấy ý kiến của
ít nhất 02 chuyên gia độc lập trong những trường hợp sau đây:
a) Hội đồng không thống nhất về kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Hội đồng vi phạm các quy định về việc
tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại,
tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
cơ quan quản lý có ý kiến chỉ đạo, đơn vị chuyên môn có trách nhiệm chuẩn
bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của cơ quan quản lý mời chuyên
gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Các tài liệu
theo quy định;
c) 02 phong bì dán sẵn tem bưu điện và
ghi rõ tên, địa chỉ người nhận.
Điều 19.
Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập
1. Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý
kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về
nội dung, mục tiêu nghiên cứu, kết quả cần phải đạt được và số nhân lực, số ngày công thực hiện
các công việc theo từng nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và đánh giá
năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu, hoàn
thành báo cáo tư vấn, giữ bí mật các thông tin đánh giá và gửi trực tiếp cơ quan quản lý trong phong
bì có niêm phong.
3. Trong thời hạn được mời tư vấn độc
lập không được tiếp xúc trực
tiếp hoặc hoặc
trao đổi thông tin về
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được mời tư vấn với tổ chức chủ trì
hoặc các cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp
tỉnh. Nếu vi phạm
sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Quy định
chuyển tiếp
Các nhiệm vụ cấp tỉnh đã đăng thông báo tuyển
chọn hoặc đã có công văn gửi tổ chức, cá nhân được chỉ định chuẩn bị hồ sơ thực
hiện nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp trước ngày Quyết định này có hiệu
lực vẫn áp dụng theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng
10 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh, về việc Ban hành Quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và các văn bản khác có liên quan.
Điều 21. Tổ chức thực
hiện
1. Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thuộc
tỉnh và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên triển
khai thực hiện Quy định này.
Giao
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đăng tải các biểu mẫu kèm theo Quyết
định này trên trang Web của Sở.
2. Các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị
xã và thành phố trên cơ sở Quyết định này tham mưu ban hành các quy định tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ khác thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.