ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2017/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC
PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch động
vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn
thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông
nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở
Y tế thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2349/QĐ-TTg ngày 05 tháng
12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ thí điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 122/TTr-SNV
ngày 11 tháng 01 năm 2017 và ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Công văn số 10829/STP-VB ngày 29 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh được
thí điểm thành lập theo Quyết định số 2349/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 02 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố, Giám đốc Sở
Y tế, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ, Bộ Công Thương;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV,
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (VX-VP,02b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Ban Quản lý An toàn thực phẩm
thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, có chức
năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh thực
phẩm trên địa bàn thành phố.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo
quy định; được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.
3. Tên giao dịch quốc tế của Ban Quản
lý: Food Safety Management Authority of Ho Chi Minh City
Tên viết tắt: FSMA
Trụ sở chính của Ban Quản lý: Trước mắt
đặt tại trụ sở Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thành phố, địa chỉ số 18, đường
Cách Mạng Tháng Tám, phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định chi tiết về tổ
chức và hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý, mối quan hệ công tác giữa Ban Quản
lý với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực thi
pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến
công tác, quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu
thông, phân phối, kinh doanh đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong phạm
vi quản lý của Ban Quản lý.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức
năng của Ban Quản lý
1. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt
quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến thực phẩm, bảo quản, vận chuyển, lưu thông,
kinh doanh đối với: phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nước uống đóng
chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm
chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói
và chứa đựng thực phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế do Ban Quản lý thực hiện.
2. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt
quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, kinh
doanh đối với ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy
sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa
tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen;
muối; gia vị; đường; chè; cà phê; cacao; hạt tiêu; điều và các nông sản thực phẩm;
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc lĩnh vực được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phân công quản lý do Ban Quản lý
thực hiện.
3. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt
quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, kinh doanh đối với
các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến
bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Công Thương phân cấp do Ban Quản lý thực hiện.
4. Quản lý an toàn thực phẩm đối với
bếp ăn tập thể, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống theo phân cấp của Bộ Y tế.
5. Quản lý an toàn thực phẩm đối với
các chợ đầu mối, đấu giá nông sản theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn do Ban Quản lý thực hiện.
6. Quản lý an toàn thực phẩm đối với
các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực
phẩm theo phân cấp của Bộ Công Thương do Ban Quản lý thực hiện.
Điều 4. Nhiệm vụ
của Ban Quản lý
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm; chương trình, quy hoạch, đề
án, dự án, kế hoạch dài hạn và hàng năm về lĩnh vực an
toàn thực phẩm.
2. Quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu
thông, phân phối, kinh doanh đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, bếp ăn tập
thể, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc phạm vi quản lý về an toàn thực phẩm
của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương được phân
công, phân cấp trừ sản xuất ban đầu như trồng trọt, chăn
nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, hoạt động kiểm soát giết mổ do ngành nông
nghiệp quản lý và hoạt động kiểm tra phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm do Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý.
3. Tổ chức việc cấp, đình chỉ, thu hồi
các loại giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy tiếp nhận trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương đã phân cấp cho các Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Triển khai hoạt động phòng ngừa,
ngăn chặn và khắc phục các sự cố về an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các
bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn thành phố.
5. Tổ chức triển khai thực hiện các
hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về kiểm nghiệm thực phẩm (thu thập, phân tích,
kiểm nghiệm mẫu thực phẩm); hướng dẫn và giám sát việc áp
dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên
địa bàn thành phố. Tham mưu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn
thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của thành phố; nghiên cứu đánh
giá nguy cơ về an toàn thực phẩm.
6. Triển khai các hoạt động tuyên
truyền thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố.
7. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực an toàn thực phẩm. Thực hiện thẩm định
các tiêu chuẩn kỹ thuật cấp cơ sở và tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn cấp
nhà nước. Xây dựng hệ thống nghiên cứu phát triển, giám sát cảnh báo các nguy
cơ về an toàn thực phẩm. Định hướng, phát triển cách thức ứng phó, xử lý đối với
các tình huống phát sinh trong việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm làm ảnh hưởng
đến chất lượng an toàn thực phẩm.
8. Tham gia hợp tác với các cơ quan
trong và ngoài nước nghiên cứu về an toàn thực phẩm.
9. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, khai thác
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; Sở Công Thương trong lĩnh vực phòng, chống
thực phẩm giả, gian lận thương mại; Sở Y tế trong sản xuất thuốc và các sở -
ngành khác có liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với công tác an toàn thực phẩm đối với Phòng Y tế và Phòng Kinh tế hoặc Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
11. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo thẩm
quyền trên địa bàn thành phố.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Tổng hợp thông tin, báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương liên quan đến an toàn vệ sinh thực
phẩm.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan có thẩm
quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn
của Ban Quản lý
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn về
biện pháp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố theo quy
định của nhà nước.
2. Yêu cầu các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các tổ chức
ngành dọc (kể cả của Trung ương đóng trên địa bàn thành phố) cung cấp thông tin
liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm.
3. Các quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao (nếu có).
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 6. Lãnh đạo
Ban Quản lý
1. Ban Quản lý có Trưởng ban và không
quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban
Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố và
các công việc được Ủy ban nhân dân thành
phố giao.
Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc Ban Quản
lý theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành.
Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo với
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương về tổ chức và hoạt động của Ban
Quản lý; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố khi có yêu cầu;
cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân thành phố; trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những
vấn đề trong phạm vi lĩnh vực an toàn thực phẩm; phối hợp với Thủ trưởng các sở
- ngành khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng
ban chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành hoạt động của Ban Quản lý.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, cách chức, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng
ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ
1. Số lượng các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, Văn phòng và Thanh tra không quá 06. Riêng Thanh tra sẽ có một số Đội
Quản lý An toàn thực phẩm trên địa bàn liên quận - huyện hoặc chợ đầu mối nông
sản. Đội Quản lý An toàn thực phẩm có con
dấu, tài khoản riêng.
2. Việc thành lập các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý phải bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực công
tác của Ban Quản lý; rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, không chồng chéo,
trùng lắp với chức năng, nhiệm vụ của phòng và tổ chức khác thuộc Ban Quản lý.
Điều 8. Đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm,
thực phẩm.
2. Căn cứ tính chất, yêu cầu cụ thể,
Trưởng ban xây dựng Đề án cụ thể trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ban Quản lý theo quy định hiện hành.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
cấp trưởng, phó cấp trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng
ban quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Ban Quản lý được Ủy ban nhân
dân thành phố giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động trong tổng biên chế hành chính, số lượng người làm việc của thành
phố.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm được, phê duyệt, hàng năm Ban Quản lý xây dựng
kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định
phân bố theo quy định của pháp luật.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 10. Đối với
Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra
Chính phủ
1. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý an toàn thực phẩm thông qua các Cục chuyên
ngành của Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm, được quyền tiếp nhận và cấp các loại giấy chứng nhận,
tiếp nhận, xác nhận để quản lý an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố theo ủy quyền và phân cấp của Bộ Y tế, Bộ Công
Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như trước đây cho Sở Y tế, Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chi cục An toàn vệ sinh
thực phẩm; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của 3 Bộ trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm; phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
với 3 Bộ khi có yêu cầu; tham dự các cuộc họp, tập huấn trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm do 3 Bộ triệu tập.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ Thanh tra, xử lý vi phạm của Thanh tra Chính phủ.
3. Khi chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Y
tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa phù hợp với
tình hình thực tiễn của thành phố hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Quản lý kịp thời
báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân
thành phố làm việc với Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 11. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp
tài liệu, thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân thành phố; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân
thành phố; Trưởng ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao.
3. Đối với những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý mà Ban Quản lý và các Sở -
ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện
còn ý kiến khác nhau, Trưởng ban Quản lý báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 12. Đối với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
và các tổ chức đoàn thể cấp thành phố
Ban Quản lý tham khảo ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và
các đoàn thể cấp thành phố trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý nhằm phối hợp thực hiện những chủ trương, chính
sách của Thành ủy và Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 13. Đối với
các Sở - ngành
1. Ban Quản lý quan hệ với các Sở -
ngành theo nguyên tắc phối hợp, nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung của thành phố và
nhiệm vụ của từng cơ quan; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương,
chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Quản lý trao đổi ý kiến với
các Sở - ngành thành phố trước khi trình Ủy ban
nhân dân thành phố các vấn đề về chủ trương, chính sách có liên quan đến các cơ
quan này.
3. Ban Quản lý phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình quản lý an toàn thực phẩm theo
nhiệm vụ được giao, trừ việc quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu
nông, lâm, thủy sản, muối do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
bao gồm: Quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông,
lâm, thủy sản; sản xuất muối; hoạt động kiểm soát giết mổ, Đồng thời, phối hợp
với Sở Công Thương trong quá trình quản lý an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ được
giao, trừ việc chịu trách nhiệm quản lý
hoạt động kiểm tra phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường
đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng thực phẩm do Sở Công Thương thực hiện.
4. Đối với Thanh tra thành phố, Ban
Quản lý chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ Thanh tra, xử lý vi phạm.
5. Đối với các sở - ngành khác có
liên quan, ngoài mối quan hệ phối hợp, Ban Quản lý chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan trong quá trình tổ chức, hoạt động.
Điều 14. Đối với Ủy ban nhân dân các quận - huyện
1. Ban quản lý tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân cấp quản lý về
an toàn thực phẩm đối với Ủy ban nhân dân
các quận - huyện, phối hợp Ủy ban nhân
dân các quận - huyện trong hoạt động cấp
giấy chứng nhận, thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn, truy xuất
nguồn gốc thực phẩm không đảm bảo an toàn, điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm và
công tác phòng, chống dịch bệnh truyền qua thực phẩm.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện các
chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm;
triển khai thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố đến Ủy ban nhân dân
các quận - huyện. Yêu cầu Ủy ban nhân dân
các quận - huyện thực hiện báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực chuyên môn để thực hiện chức năng của Ban Quản lý theo quy định của
pháp luật.
3. Trưởng ban Quản lý trực tiếp làm việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện
và giải quyết những kiến nghị liên quan đến công việc thuộc ngành quản lý; nếu
còn có những ý kiến khác nhau hoặc đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền của
Ban Quản lý, Trưởng ban Quản lý báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Thủ trưởng các Sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý để
thực hiện đúng nội dung Quy chế này.
Điều 16. Căn cứ nội dung Quy chế này, Trưởng ban Quản lý
có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình công tác, các mặt hoạt động, phối
hợp công tác thuộc phạm vi, thẩm quyền của Ban Quản lý, phù hợp với các quy định
của pháp luật.
Trưởng ban Quản lý chịu trách nhiệm
ban hành Quy chế làm việc của các Phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý và các đơn
vị trực thuộc; tổ chức, sắp xếp các
phòng, đơn vị trực thuộc, bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu chuyên
môn nghiệp vụ và yêu cầu nhiệm vụ của Ban Quản lý, đảm bảo phát huy tốt hiệu lực
và hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật về lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết,
Trưởng ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định
việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn
của thành phố và quy định của pháp luật hiện hành./.