ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2017/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 24 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo
vệ bí mật nhà nước; Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày
20 tháng 7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 4 năm 2016 và thay thế Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Bộ Công an;
- Cục KTrVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- HĐND-UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ quan, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
06/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng
3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cụ thể việc tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân sinh sống,
học tập, làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ
chức và cá nhân).
3. Đối với những trường hợp phát sinh
không được điều chỉnh bởi Quy chế này thì thực hiện theo quy định của các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm
đoạt, mua bán, trao đổi, tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật nhà nước.
2. Trao đổi, truyền thông tin mang nội
dung bí mật nhà nước qua máy điện thoại, máy Fax, mạng máy vi tính, mạng
Internet hoặc các phương tiện thông tin khác viễn thông khác khi chưa được mã
hóa theo quy định của pháp luật về Cơ yếu.
3. Sử dụng máy vi tính, trang thiết bị
kỹ thuật có kết nối mạng Internet để soạn thảo, đánh máy, in, sao, chụp, lưu giữ
các loại tài liệu bí mật nhà nước; kết nối thiết bị lưu giữ bí mật nhà nước với
máy vi tính, thiết bị có kết nối mạng Internet.
4. In, sao, chụp tài liệu bí mật nhà
nước; ghi âm, ghi hình thông tin, hình ảnh mang nội dung
bí mật nhà nước khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.
5. Đăng tải, công bố, niêm yết thông
tin, tài liệu có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước trái quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Cung cấp thông tin, tài liệu bí mật
nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hoặc mang tài liệu bí mật nhà nước ra nước ngoài, đi công tác, về nhà riêng khi
chưa được phép hoặc không được phép của người có thẩm quyền.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu và
đưa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản
công khai, trên các website, diễn đàn. Sử dụng hộp thư điện tử, mạng xã hội để
lưu giữ, truyền, đưa tin tài liệu có nội dung bí mật nhà nước.
8. Xâm nhập trái
phép các khu vực cấm, địa điểm cấm. Sử dụng các phương tiện bay (máy bay,
flycam, kinh khí cầu...) để ghi âm, ghi hình các khu vực cấm, địa điểm cấm khi
chưa được cấp phép và chưa được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
9. Mang máy vi tính, thiết bị đã hoặc
đang dùng để soạn thảo, lưu giữ thông tin mang nội dung bí mật nhà nước ra sửa
chữa tại các cơ sở dịch vụ bên ngoài cơ quan, tổ chức khi chưa được người có thẩm
quyền cho phép.
10. Lợi dụng bảo vệ bí mật nhà nước để
che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
11. Các hành vi khác vi phạm quy định
của pháp luật về Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Đề xuất lập, sửa đổi,
bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
3, Thông tư số 33/2015/TT-BCA , ngày 20/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Vào quý I hàng năm, các cơ quan, tổ
chức xem xét danh mục bí mật nhà nước theo ngành dọc đã được cấp có thẩm quyền
ban hành; trường hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần
thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần bảo mật thì có văn bản đề xuất việc sửa đổi, bổ sung báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Điều 4. Văn bản
quy định độ mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cụ thể
1. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước
theo ngành dọc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có văn bản quy định cụ thể loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ
"Tuyệt mật", "Tối mật", "Mật" do cơ quan, tổ chức
mình chủ trì ban hành và từ nơi khác gửi đến để quản lý, bảo vệ theo quy định.
2. Nội dung văn bản quy định độ mật đối
với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức phải
được cụ thể hóa cho phù hợp với chức năng, thẩm quyền, theo phân cấp quản lý, dễ
hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định, đóng dấu độ mật của tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước.
Điều 5. Xác định và đóng dấu độ
mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Căn cứ văn bản quy định độ mật đối
với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức quy định
tại Điều 3 Quy chế này, người soạn thảo văn bản phải đề xuất mức độ mật từng
tài liệu tại tờ trình duyệt ký văn bản; người ký duyệt văn bản chịu trách nhiệm
quyết định việc đóng dấu độ mật ("Tuyệt mật", "Tối mật" và
"Mật"), phạm vi lưu hành, số lượng bản phát hành; văn thư có trách
nhiệm đóng dấu theo quyết định của người duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước.
2. Đối với vật mang bí mật nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước được xác định và
đóng dấu độ mật ở bên ngoài bì niêm phong vật mang bí mật
nhà nước và bên ngoài bìa hồ sơ, bìa của tập tài liệu theo độ mật cao nhất của
tài liệu được lưu giữ ở bên trong vật mang bí mật nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu
bí mật nhà nước.
Điều 6. Mẫu dấu mật,
mẫu biển cấm
Mẫu các con dấu,
mực dấu, mẫu biển cấm thực hiện theo quy định tại Điều 16, Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an.
Điều 7. In, sao,
chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định cho phép in,
sao, chụp tài liệu bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a, Đối với tài
liệu bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo ban hành (tài liệu mật
gửi đi), Thủ trưởng đơn vị quyết định việc in, sao, chụp tài liệu bí mật nhà nước
và chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.
b, Đối với tài liệu bí mật nhà nước gửi
đến:
- Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh; Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
- Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh; Thường trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tối
mật, Mật và có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng Hành chính hoặc Trưởng một số phòng, đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước độ Mật. Việc ủy quyền thẩm quyền in, sao, chụp phải được
quy định cụ thể tại quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức.
c, Quyết định cho phép in, sao, chụp
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được thể hiện bằng văn bản, có ký duyệt
của người có thẩm quyền.
2. Quy định việc in, sao, chụp tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước
a, Nơi tiến hành in, sao, chụp;
phương tiện, thiết bị sử dụng để in, sao, chụp tài liệu bí mật nhà nước phải đảm
bảo bí mật, an toàn theo quy định.
b, Người có trách nhiệm in, sao, chụp
tài liệu bí mật nhà nước chi được in, sao chụp đúng số lượng đã được người có
thẩm quyền phê duyệt. Sau khi in, sao chụp xong phải kiểm tra lại, hủy ngay bản
dư thừa, bản hỏng; đóng dấu độ mật vào tài liệu in, sao, chụp theo độ mật của
tài liệu gốc, đóng dấu thu hồi (nếu là tài liệu cần thu hồi),
đánh số trang, số lượng bản in, sao, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh
máy, in, sao, chụp tài liệu bí mật nhà nước. Đối với tài liệu bí mật nhà nước
sao, chụp ở dạng băng, đĩa và các thiết bị lưu trữ khác phải niêm phong và đóng
dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong. Các bản sao, vật in,
sao, chụp phải được bảo mật như tài liệu gốc.
Điều 8. Nguyên tắc
phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được
phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi
đảm bảo bí mật, an toàn.
3. Trong các cuộc hội họp có nội dung
thuộc phạm vi bí mật nhà nước tuyệt đối không được sử dụng các thiết bị có tính
năng thu, phát, truyền thông tin (micro vô tuyến, điện thoại
di động...). Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình, quay
phim khi được phép của người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý bí mật đó. Các
băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
Điều 9. Vận chuyển,
giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 7,
Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an, cụ thể như sau:
1. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng vật liệu phù hợp; khi
cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận
chuyển bảo đảm an toàn; trường hợp xét thấy cần thiết thì
phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước.
2. Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước phải vào sổ chuyển giao văn bản mật
và có ký nhận giữa bên giao và bên nhận tài liệu. Nếu vận chuyển, giao nhận
theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định của ngành Bưu điện.
3. Gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước
a, Văn bản mật đi được đăng ký vào một
hệ thống sổ riêng;
b, Vào sổ: Trước khi gửi tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải vào "sổ đăng ký văn bản mật
đi”. Mẫu sổ quy định tại phụ lục VII Thông tư số
07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ
sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. Riêng tài liệu "Tuyệt mật"
chỉ ghi trích yếu khi người duyệt ký văn bản đồng ý;
c, Làm bì: Tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước trước khi gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải
dùng loại giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được, hồ dán phải dính,
khó bóc;
Riêng tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước thuộc độ “Tuyệt mật” được gửi bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi rõ số,
ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu Tuyệt mật ở ngoài bì. Nếu là tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đích danh người có
trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì
ngoài: Ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A” ở ngoài bì;
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ
Tối mật và Mật được gửi bằng một lớp phong bì. Bên ngoài bì đóng dấu chữ “B” đối
với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tối mật và đóng dấu chữ “C” đối với
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Mật.
4. Nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước:
a, Khi nhận tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước, văn thư phải vào “sổ đăng ký văn bản mật đến”. Mẫu “sổ đăng ký văn bản mật đến” được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục
II của Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có
thể được đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý văn bản mật đến trên máy vi tính.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý văn bản
mật đến phải được in ra giấy để ký nhận bản chính và đóng sổ để quản lý.
Máy vi tính dùng để đăng ký tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước không được nối các loại mạng (mạng internet, mạng nội
bộ và mạng diện rộng...);
b, Nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước gửi đến mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, văn thư vào
sổ theo ký hiệu ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên
trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có thêm
dấu hỏa tốc thì chuyển đến lãnh đạo đơn vị giải quyết. Văn thư không được mở
phong bì;
c, Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định Bảo vệ bí mật nhà nước
thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời báo lại nơi gửi biết
để rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu phát hiện tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bao bì hoặc tài liệu bị
tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu đơn vị để
có biện pháp xử lý kịp thời.
5. Các tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư hoặc người phát tài liệu phải có
trách nhiệm thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn ghi
trên văn bản. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu
không bị thất lạc.
Người nhận tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước có trách nhiệm trả lại “tài liệu thu hồi” đúng thời gian quy định. Trường
hợp không trả lại tài liệu thì tùy tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm gây
ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Sổ đăng ký văn bản mất đi và sổ
đăng ký văn bản mật đến phải được bảo quản, lưu giữ lâu dài tại cơ quan, tổ chức.
Điều 10. Lưu giữ, bảo quản, sử
dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật
nhà nước phải thống kê tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước của mình
theo trình tự thời gian và từng độ mật.
2. Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích. Tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ,
cất vào tủ, hòm hoặc két sắt, không được tự động mang ra khỏi cơ quan. Nơi cất
giữ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tài liệu bí mật nhà nước đó quy định.
Trường hợp tài liệu bí mật nhà nước được lưu giữ trong các phương tiện thiết bị
điện tử, tin học có nối mạng Internet và trên mạng viễn thông phải được mã hóa
bằng mật mã cơ yếu.
3. Trường hợp cần thiết phải mang tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự
đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và
có phương án bảo mật chặt chẽ. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bí mật nhà nước bị lộ, lọt phải
báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ
quan Công an cùng cấp để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Điều 11. Đăng ký
các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà
nước
1. Khi có các phát minh, sáng chế, giải
pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải đăng ký tại Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Điện Biên. Nếu thuộc phạm vi bí mật nhà nước của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ thì thực hiện theo quy định riêng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm lưu giữ, bảo quản các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung
bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 12. Bảo vệ
khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung
thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 11/QĐ-UBND ngày 31/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như sau:
Khu vực cấm, địa điểm cấm phải cắm biển
theo mẫu quy định của Bộ Công an, có nội quy bảo vệ; tùy tính chất và yêu cầu bảo
vệ của từng khu vực, địa điểm mà bố trí phương tiện kỹ thuật và tổ chức lực lượng
bảo vệ, tuần tra, canh gác, kiểm soát chặt chẽ người ra
vào.
Công dân Việt Nam vào Khu vực cấm, địa
điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý khu vực, địa điểm đó cho
phép (trừ công dân Việt Nam được phép thường xuyên cư trú, làm việc tại Khu vực
cấm, Địa điểm cấm).
Người nước ngoài vào Khu vực cấm, địa
điểm cấm, khu vực biên giới phải làm thủ tục xin phép thực hiện theo quy định tại
Điều 5, Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày 06/9/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm và Điều 6, Nghị định
số 34/2014/NĐ-CP , ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất
liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 13. Bảo vệ
bí mật mật mã quốc gia
Các cơ quan, tổ chức có sử dụng mật
mã quốc gia phải thực hiện nghiêm quy định về quản lý, khai thác, sử dụng
phương tiện, thiết bị và bí mật nghiệp vụ mật mã theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm
an ninh quốc gia.
Điều 14. Bảo vệ
bí mật nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc
1. Nội dung bí mật nhà nước truyền đi
bằng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến hoặc bằng bất cứ phương
tiện kỹ thuật nào khác đều phải mã hóa theo quy định của
pháp luật về Cơ yếu.
2. Cơ quan, tổ chức và công dân nếu sản
xuất, mua bán, lắp đặt, sử dụng phương tiện thu, phát sóng, phương tiện, thiết
bị bay thu, phát tín hiệu, hình ảnh phải đăng ký và chịu sự quản lý của các
ngành chức năng (Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Thông
tin - Truyền thông) theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Bảo vệ
bí mật nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí, thông tin đại chúng
1. Nghiêm cấm cung cấp thông tin thuộc
phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan báo chí và đăng tải thông tin, tài liệu bí
mật Nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản, trên các website, cổng thông tin
điện tử, mạng xã hội.
2. Người đứng đầu cơ quan báo chí, cơ
quan có ấn phẩm xuất bản trên địa bàn tỉnh phải chấp hành các quy định về Bảo vệ
bí mật nhà nước theo Luật Báo chí, Luật Xuất bản và các quy định của pháp luật
về Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 16. Cung cấp
tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, công dân Việt Nam
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu,
thu thập tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân (hoặc
thẻ căn cước công dân) kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan và ghi rõ nội dung,
yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức
lưu giữ bí mật đồng ý.
2. Khi cung cấp tin thuộc phạm vi bí
mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền
duyệt theo quy định sau:
- Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật
do Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt.
- Bí mật nhà nước độ Mật do Giám đốc
Sở, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư huyện ủy, thị ủy, thành ủy,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố duyệt.
- Việc cung cấp và sử dụng tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước không được làm lộ các nội dung, biện pháp nghiệp vụ
đang tiến hành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều
tra, truy tố, xét xử của các cơ quan chức năng.
Điều 17. Thủ tục
xét duyệt cung cấp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân quan hệ
tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước.
Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu
phải cung cấp những tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài phải tuân thủ nguyên tắc:
a, Bảo vệ lợi ích quốc gia;
b, Chỉ cung cấp những tin được các cấp
có thẩm quyền duyệt:
- Bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật
do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- Bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật do
Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, riêng lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng duyệt;
- Bí mật nhà nước thuộc độ Mật do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên duyệt.
c, Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng
mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
2. Việc đề nghị cấp có thẩm quyền duyệt
cho phép cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài phải bằng văn bản trong đó nêu rõ người hoặc tổ chức cung cấp tin; loại
tin thuộc bí mật nhà nước sẽ cung cấp; tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin;
phạm vi, mục đích sử dụng tin.
Văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ
chức gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Mật
và làm thủ tục trình cấp thẩm quyền xét duyệt đối với tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này.
Điều 18. Thủ tục
xin phép mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài
1. Người mang tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước ra nước ngoài phải có văn bản xin phép (có xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý) và phải được người có thẩm
quyền đồng ý phê duyệt, quy định cụ
thể như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên duyệt, cho phép mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối
mật.
- Ủy quyền cho Giám đốc Sở, Trưởng
các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố duyệt cho phép mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Mật.
2. Văn bản xin phép phải nêu rõ người
mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài; tài liệu, vật sẽ mang
đi; phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự
phê duyệt của người có thẩm quyền (quy định tại Khoản 1 Điều này) cho cơ quan
quản lý xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu. Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện
pháp quản lý, bảo vệ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước mang theo.
Điều 19. Tiêu hủy
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Nguyên tắc tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước
a, Phải đảm bảo bảo vệ lợi ích của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b, Phải đảm bảo yêu cầu không để lộ,
lọt tài liệu, vật mang bí mật nhà nước;
c, Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước phải đảm bảo đốt, xén, nghiền nhỏ, làm thay đổi hình dạng, tính
năng, tác dụng, không thể phục hồi được.
2. Căn cứ tiêu hủy tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước: Căn cứ vào tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không còn giá trị
sử dụng hoặc không còn giá trị lưu giữ trên thực tế.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước:
a, Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
quyết định việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ
chức thuộc quyền quản lý.
b, Việc tiêu hủy mật mã được thực hiện
theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ;
4. Trình tự, thủ tục tiêu hủy:
a, Hàng năm, cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý, lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có trách nhiệm thành lập Hội
đồng tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bao gồm: Đại diện lãnh đạo cơ
quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ, quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước,
cán bộ được phân công lưu giữ, quản lý tài liệu và đại diện các bộ phận khác có
liên quan. Hội đồng có trách nhiệm xem xét, rà soát, thống kê các tài liệu để đề
xuất người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều này cho phép tiêu hủy;
Hội đồng tiêu hủy làm việc theo chế độ
tập thể và quyết định theo đa số, tự giải thể sau khi việc tiêu hủy được tiến
hành;
b, Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước chỉ được thực hiện khi có quyết định đồng ý bằng văn bản của
người có thẩm quyền;
c, Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lập biên bản có xác nhận của người
thực hiện tiêu hủy và lãnh đạo đơn vị quản lý, lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước được tiêu hủy.
d, Toàn bộ quá trình tiêu hủy tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước phải được lập hồ sơ, bao gồm: Quyết
định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh mục các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; bản thuyết minh về việc các tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; quyết định cho phép tiêu hủy của người
có thẩm quyền, biên bản về việc tiêu hủy.
Hồ sơ về việc tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản tại cơ quan, tổ chức theo quy
định của pháp luật về Lưu trữ.
5. Trong trường
hợp đặc biệt nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ
gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà
nước thì người đang quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được quyền tự
tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức và cơ quan Công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không có lý do chính đáng thì người tiêu hủy phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 20. Giải mật,
giảm mật, tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do các cơ quan, tổ chức
soạn thảo
1. Nguyên tắc giải mật, giảm mật,
tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải đảm bảo bảo vệ lợi ích của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Căn cứ để đề xuất giải mật, giảm mật,
tăng mật:
a, Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước
do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để rà soát và đề xuất
giải mật, giảm mật, tăng mật;
b, Căn cứ vào thay đổi của tình hình
thực tế để đề xuất giải mật, giảm mật, tăng mật;
c, Căn cứ vào nội
dung của từng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cụ thể, nếu thấy việc tiết lộ không gây nguy hại cho lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì đề xuất giải mật;
d, Căn cứ vào việc
toàn bộ hoặc một phần tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được công bố trong tài liệu khác.
3. Thẩm quyền giải
mật, giảm mật, tăng mật:
- Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giải mật, giảm mật, tăng mật các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
do cấp mình ký ban hành.
- Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư huyện ủy, thị ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh quyết định giải mật, giảm mật, tăng mật các tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức mình và các đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình chủ trì soạn thảo, ký ban hành.
4. Thời gian giải mật, giảm mật, tăng
mật:
a, Vào quý I hàng năm, các cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm rà soát để giải mật, giảm mật, tăng mật các tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức soạn thảo;
b, Trong trường hợp đột xuất cần tiến
hành giải mật, giảm mật, tăng mật các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước để phục
vụ công tác, cơ quan, tổ chức có thể tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật
theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này.
5. Trình tự, thủ tục giải mật, giảm mật,
tăng mật:
a, Sau khi tiến hành rà soát các tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước cần giải mật, giảm mật,
tăng mật, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo thành lập Hội đồng giải mật, giảm
mật, tăng mật, bao gồm: Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo làm chủ tịch Hội đồng;
đại diện bộ phận trực tiếp soạn thảo tài liệu, vật mang bí mật nhà nước và đại
diện các bộ phận khác có liên quan.
Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số và tự
giải thể sau khi tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật;
b, Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, đánh giá đề xuất người đứng
đầu cơ quan, tổ chức (quy định tại Khoản 3 Điều này) quyết định việc giải mật,
giảm mật, tăng mật.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
giải mật, giảm mật, tăng mật có thể xin ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức có
liên quan;
c, Danh mục tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước đề nghị giải mật, giảm mật, tăng mật của Hội đồng phải được thể hiện bằng
văn bản. Quá trình giải mật, giảm mật, tăng mật phải được lập thành hồ sơ và
lưu giữ tại cơ quan, tổ chức tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật.
Hồ sơ giải mật, giảm mật, tăng mật
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng giải
mật, giảm mật, tăng mật; danh mục các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị
giải mật, giảm mật, tăng mật; bản thuyết minh về việc giải mật,
giảm mật, tăng mật; biên bản họp Hội đồng; quyết định giải mật, giảm mật, tăng
mật; ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng và các tài liệu khác có liên
quan;
d, Sau khi có quyết định giải mật, giảm
mật, tăng mật, văn thư có trách nhiệm đóng dấu giải mật, giảm mật, tăng mật
theo quy định;
e, Sau 15 ngày kể từ khi tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước được giải mật, giảm mật, tăng mật, cơ quan, tổ chức tiến
hành giải mật có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, tổ chức đã nhận tài liệu
biết để thực hiện đóng dấu giải mật, giảm mật, tăng mật đối
với tài liệu do mình quản lý.
6. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
tự động được giải mật, không phải thực hiện theo quy trình, thủ tục giải mật
quy định tại Khoản 5 Điều này, gồm các trường hợp sau:
a. Khi đã hết thời gian cần phải bảo mật theo quy định của pháp luật.
b. Được người có thẩm quyền cho phép
công bố công khai thông qua các hình thức:
- Đăng tải trên trang thông tin điện
tử của cơ quan, tổ chức;
- Công bố trên
phương tiện thông tin đại chúng;
- Niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức
hoặc tại các địa điểm khác;
- Các hình thức
công bố công khai khác;
- Đăng Công báo.
c. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo xem xét kỹ nội dung tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trước khi
đề xuất cấp thẩm quyền cho phép công bố, đăng tải, niêm yết công khai. Tài liệu
chỉ được đăng tải, công bố, niêm yết công khai khi đã được
đóng dấu giải mật theo quy định.
d. Khi thấy lài liệu, vật mang bí mật
nhà nước tự động được giải mật theo quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản này,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải xem xét kỹ nguồn và nội dung của tài liệu được
công bố trước khi chỉ đạo Văn thư đóng dấu giải mật vào
tài liệu lưu trữ tại đơn vị theo quy định.
Điều 21. Giải mật
tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử
Thực hiện theo
quy định tại Điều 13, Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an
về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày
28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 22. Cam kết
Bảo vệ bí mật nhà nước và tiêu chuẩn cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến
bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 13,
Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an, cụ thể như sau:
1. Cán bộ làm công tác liên quan
trực tiếp đến bí mật nhà nước (người làm công tác cơ yếu, giao
liên; soạn thảo, đánh máy, bảo quản, lưu giữ bí mật nhà nước) phải có phẩm chất
tốt, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí
mật; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được
giao và phải cam kết Bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản, văn bản cam kết nộp
cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.
2. Người được giao nhiệm vụ tiếp xúc
với bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật về Bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 23. Kinh
phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác Bảo vệ bí mật nhà nước
1. Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ công tác Bảo vệ bí mật nhà nước do người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quyết định.
2. Kinh phí dành cho công tác Bảo vệ
bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư số
110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác Bảo vệ bí mật nhà nước.
Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác
bảo vệ bí mật nhà nước và căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư số
110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các cơ quan, tổ chức
lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước tổng hợp chung
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, tổ chức mình gửi cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt để triển khai thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành các
Luật này.
Điều 24. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực Bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Công an tỉnh tiến hành thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực Bảo vệ bí mật nhà nước đối với
các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Thanh tra được tiến hành định kỳ 3
năm một lần, kiểm tra được tiến hành hàng năm; thanh tra, kiểm tra đột xuất được
tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về Bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy cần phải tiến hành
thanh tra, kiểm tra.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực
hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực Bảo vệ bí mật nhà nước
đối với các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại các Khoản
3, Khoản 4, Điều 24 của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/03/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người có hành vi vi phạm quy định
pháp luật về Bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo tính chất
của hành vi vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực Bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 25. Chế độ
báo cáo và sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức phải
thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác Bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm
vi quản lý của mình:
- Báo cáo sơ kết định kỳ 1 năm một lần,
trước 15/11 hàng năm; báo cáo tổng kết 5 năm một lần (sẽ có văn bản hướng dẫn
riêng);
- Báo cáo đột xuất những vụ việc lộ,
lọt, mất bí mật nhà nước hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về Bảo vệ bí mật
nhà nước và báo cáo theo nội dung mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Báo cáo của
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh gửi về Công an tỉnh
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng
Bộ Công an theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Xây dựng
Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước
1. Căn cứ Quy chế
Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; đơn vị vũ
trang nhân dân; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp ở địa phương thường xuyên tiếp xúc,
nắm giữ bí mật nhà nước; doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất bản, in,
phát hành, kinh doanh dược phẩm... có trách nhiệm xây dựng Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình, đảm bảo phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và tính chất đặc thù trên từng lĩnh vực, địa bàn phụ trách và chỉ đạo
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức
thực hiện nghiêm túc.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, nội dung quy định tại các Điều
7, 16, 17, 18, 19, 20 Quy chế này thực hiện theo quy định của cơ quan ngành dọc
ở Trung ương nếu như nội dung có quy định khác.
3. Công an tỉnh hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc xây dựng quy chế bảo vệ bí mật nhà nước đối với từng trường hợp cụ
thể. Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức gửi về Công an tỉnh
(Phòng An ninh chính trị nội bộ) để theo dõi việc tổ chức thực hiện.
Điều 27. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
Thực hiện theo Điều 28, Điều 29, Nghị
định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước. Thủ tục và hồ sơ đề nghị
khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách
nhiệm thi hành
1. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này trên địa bàn tỉnh Điện Biên; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan,
tham mưu tăng cường hướng dẫn, kiểm tra trên lĩnh vực thông tin truyền thông; định
kỳ rà soát, kiểm tra hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý,
khắc phục sự cố an ninh mạng, đảm bảo tuyệt đối an toàn, an ninh và bảo mật thông tin trên môi trường mạng máy tính
và mạng Internet.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì,
phối hợp Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu quản lý, kiểm soát chặt
chẽ việc sử dụng các thiết bị tần số vô tuyến điện, phương tiện bay (máy bay,
fly cam, kinh khí cầu...), kịp thời phát hiện, ngăn chặn các trường hợp vi phạm
khu vực cấm bay và các khu vực cấm, địa điểm cấm quy định tại Quyết định số
11/QĐ-UBND ngày 31/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan chức
năng, chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ địa bàn khu vực biên giới, vùng cấm,
vành đai biên giới...theo phân cấp quản lý; kịp thời tham mưu giải quyết, xử lý
các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP , ngày
29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
5. Sở Tài chính bố trí kinh phí hàng
năm phục vụ công tác Bảo vệ bí mật nhà nước trong dự toán chi ngân sách của các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số
110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 29. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân của Trung ương
và địa phương đóng trên địa bàn tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan về Bảo vệ bí
mật nhà nước.
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý
nâng cao trình độ nhận thức, ý thức trách nhiệm, thực hiện nghiêm công tác bảo
vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, tổ chức, địa phương mình.
Quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.