ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06
/2016/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 21 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
CỦA CÁC TỔ CHỨC THUỘC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI
ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn
nhiệm vụ các chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế
quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức thuộc
Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp
xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ
CHỨC THUỘC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP
HUYỆN VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP XÃ VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2016/QĐ-UBND ngày 21
tháng năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn của các
tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp
huyện với Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa
bàn cấp xã với UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã)
trong quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn (PTNT) trên địa bàn cấp huyện, xã của tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp
tỉnh, cấp huyện; công chức, viên chức trong các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn
cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung
cấp dịch vụ công về nông nghiệp và PTNT ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh
của Quy chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh
đặt tại địa bàn cấp huyện” là các tổ chức trực thuộc tổ chức ngành dọc cấp tỉnh
(Chi cục Thú y (Chăn nuôi và Thú y),
Chi cục Bảo vệ thực vật (Trồng trọt và Bảo vệ thực vật),
Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và Thủy
sản, Trung tâm Khuyến nông tỉnh, Trung tâm Thủy sản
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) được đặt
tại địa bàn huyện hoặc liên huyện, bao gồm: Trạm Thú y (Chăn nuôi
và Thú y), Trạm Bảo vệ thực vật (Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật), Hạt Kiểm lâm, Trạm Quản lý Chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản (nếu có), Trạm Khuyến nông.
2. “Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp” là các nhân
viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp, phát triển nông thôn do các cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng, hợp đồng hoặc điều động về công tác trên địa bàn cấp xã
theo quy định của pháp luật, gồm: Công chức chuyên
trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới (do UBND tỉnh bố
trí theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã); nhân viên thú y (chăn nuôi và
thú y), bảo vệ thực vật (trồng trọt và bảo vệ thực vật), thủy sản, khuyến nông
viên, kiểm lâm viên địa bàn và các nhân viên kỹ thuật khác (nếu có) hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. “Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện,
xã”, gồm: Ban Chỉ huy quân sự; Công an; các cơ quan: Thanh tra, Tài nguyên và
Môi trường, Quản lý thị trường, Văn hóa-Thông tin, Thống kê; các tổ chức đoàn
thể; lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC,
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội dung quản lý, phối
hợp chung
1. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy
ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chiến lược phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT cấp huyện, cấp xã phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT của tỉnh
và cả nước; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã
hội chung của địa phương.
3. Triển khai nhiệm vụ của ngành Nông nghiệp và
PTNT trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, phối
hợp công tác
1. Đảm bảo thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa quản
lý ngành, lĩnh vực công tác từ cấp tỉnh tới cơ sở với quản lý theo địa bàn,
địa giới hành chính trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức,
cá nhân được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc thực hiện theo
chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc của UBND cấp huyện, UBND cấp
xã, các tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện;
chương trình, kế hoạch công tác của các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa
bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp công tác, trao đổi thông tin, báo cáo
theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn
chung của các tổ chức, cá nhân
1. UBND cấp huyện, xã:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực nông
nghiệp và PTNT trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ
chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện trong các hoạt động
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và PTNT.
c) Bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện thuận lợi để
các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
d) Chủ tịch UBND cấp huyện được huy động công chức,
viên chức, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT đặt tại địa bàn cấp huyện trong trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa
cháy rừng; phòng, chống thiên tai; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh cây
trồng, vật nuôi trên địa bàn.
đ) Chủ tịch UBND cấp xã được huy động nhân viên kỹ
thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT công tác trên địa
bàn cấp xã trong trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ,
cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi
trên địa bàn.
2. Các tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt
trên địa bàn cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện và
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện trong công
tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Thủ trưởng và công chức, viên chức của các tổ chức
ngành Nông nghiệp và PTNT đặt tại địa bàn cấp huyện chấp hành sự huy động của
UBND cấp huyện trong các trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa cháy rừng;
cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật
nuôi trên địa bàn.
3. Các nhân viên kỹ thuật nông
nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã: thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh; chấp hành sự huy động của UBND cấp xã
trong các trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn;
phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn.
Điều 7. Phương pháp phối hợp
khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thuộc trách nhiệm các tổ chức, nhân viên kỹ thuật ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, xã nhưng có liên quan
trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương thì UBND cấp huyện, xã chủ trì; các tổ chức ngành, nhân viên kỹ thuật
nông nghiệp liên quan phối hợp.
Nếu vượt quá thẩm quyền thì UBND cấp huyện báo cáo
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét; UBND cấp xã
báo cáo Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) cấp huyện chủ trì tổng hợp
báo cáo UBND huyện xem xét giải quyết.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết các lĩnh vực công
tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của từng tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp
huyện thì thủ trưởng các tổ chức này chủ trì; các tổ chức liên quan phối hợp. Nếu
vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT (qua đơn
vị chủ quản trực tiếp) để chủ trì giải quyết.
3. Phương thức chủ trì, phối hợp:
a) Phương thức chủ trì: Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ
chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản.
b) Phương thức phối hợp: Tổ chức, cá nhân phối hợp
có trách nhiệm tham gia ý kiến tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản
theo đề nghị của tổ chức chủ trì.
Chương III
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP TRONG
CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 8: Quản lý, phối hợp
công tác trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật.
1.
UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án thuộc lĩnh vực trồng trọt, bảo
vệ thực vật. Chỉ đạo sản xuất; quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo
quy định.
b) Bố trí kinh phí (hoặc đề
xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng, chống sinh vật hại cây trồng.
c) Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức
sản xuất, quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định; tổ chức
phòng, chống sinh vật hại cây trồng, thu gom xử lý bao bì thuốc BVTV sau
sử dụng theo hướng dẫn của Trạm Bảo vệ thực vật (Trồng trọt và Bảo vệ thực vật);
thực hiện công tác kiểm tra, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên
địa bàn.
d) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định của pháp luật
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT
(phòng Kinh tế):
a) Lấy ý kiến tham gia của Trạm
Bảo vệ thực vật (Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) đặt tại địa bàn các dự
thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp
huyện, chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quản lý chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật của Phòng theo
quy định pháp luật;
c) Phối hợp với Trạm Bảo vệ thực vật
(Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) đặt tại địa bàn về công tác chỉ đạo, hướng dẫn
sản xuất; công tác quản lý giống, bố
trí cơ cấu giống cây trồng; kiểm tra, hướng
dẫn sử dụng phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm tra, đánh
giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, tổ dịch vụ bảo vệ thực vật trên địa bàn.
d) Kiểm tra, hướng dẫn sử dụng các
loại phân bón mới, giống cây trồng mới trên địa bàn. Báo cáo kế hoạch thử nghiệm
giống cây trồng mới, phân bón mới trước khi triển khai và báo cáo kết quả triển
khai sau kết thúc vụ gieo trồng 30 ngày về Sở Nông nghiệp và PTNT.
e) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã:
a) Chỉ đạo, điều hành thực hiện
công tác quy hoạch, kế hoạch về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa
bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về trồng trọt, bảo vệ thực vật trình
UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tiếp nhận, tổ chức chuyển giao
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, hoạt động khuyến nông về trồng trọt, bảo vệ
và kiểm dịch thực vật.
b) Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố
trí kinh phí) và tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật.
c) Tổ chức sản xuất; quản lý, sử dụng đất trồng lúa; điều tra giám sát
tình hình sản xuất và sinh vật gây hại; đề xuất, hướng dẫn phòng,
chống sinh vật gây hại thực vật, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả;
quy định địa điểm thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo hướng
dẫn của Trạm Bảo vệ thực vật (Trồng trọt và Bảo vệ thực vật).
d) Kiểm tra, thống kê và thực hiện
chính sách hỗ trợ khi sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại, triển khai
các biện pháp bảo vệ sản xuất, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất trên địa
bàn.
e) Phối hợp với Trạm Bảo vệ thực vật
(Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) kiểm tra hoạt động kinh doanh phân bón, giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật và xử lý vi
phạm theo quy định.
f) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với Trạm Bảo vệ thực vật (Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật) tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực trồng
trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của
Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
5. Trạm Bảo vệ thực vật (Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật):
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng
Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về:
- Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch,
chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về trồng trọt, bảo vệ
thực vật trên địa bàn huyện.
- Tham mưu chỉ đạo sản xuất, biện
pháp phòng, chống dịch, điều tra, phát hiện sinh vật gây hại thực vật; xác định
thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại thực vật;
thông báo kịp thời tình hình sinh vật gây hại thực vật và hướng dẫn biện pháp
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; xác định thiệt hại do dịch hại gây ra,
theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả chống dịch.
- Thực hiện biện pháp kiểm dịch thực
vật nội địa, xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trên địa bàn huyện; thống
kê, khảo sát ước lượng diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng; triển khai
các hoạt động khuyến nông về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
- Công tác quản lý thuốc bảo vệ thực
vật, giống cây trồng, phân bón hữu cơ và phân bón khác, quản lý đất trồng lúa
trên địa bàn; công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn. Đề xuất các biện pháp
hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật
trên địa bàn; thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập biên bản, chuyển cơ quan
thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực trồng trọt,
bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật.
b) Báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện
các công việc sau:
- Kế hoạch, chương trình công tác
hàng tháng, quý, năm về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn.
- Kết quả tổ chức, triển khai thực
hiện về các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ được giao: Công tác chỉ đạo sản xuất;
kiểm tra sinh vật gây hại thực vật; thống kê, khảo sát ước lượng diện tích,
năng suất, sản lượng cây trồng; kiểm tra, thống kê diện tích đền bù khi tiêu hủy
do dịch hại; công tác điều tra, lấy mẫu đất, mẫu nước; quản lý phân bón, giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật; công tác quy hoạch vùng sản xuất cây trồng;
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện,
xã thực hiện các công việc sau:
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; công tác
kiểm dịch thực vật nội địa, công tác phòng, chống sinh vật gây hại thực vật
trên địa bàn; công tác về chất lượng an toàn thực phẩm; công tác thống kê; thực
hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định pháp luật.
- Tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật,
ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; tuyên truyền pháp
luật về trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của
Chủ tịch UBND cấp huyện đối với
nhiệm vụ sau:
Chỉ đạo sản xuất; phòng, chống
sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6. Nhân viên bảo vệ thực vật hoặc
nhân viên trồng trọt và bảo vệ thực vật cấp xã (đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên
ngành trồng trọt, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực trồng trọt
và bảo vệ thực vật) có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cấp xã, Trạm Bảo vệ
thực vật (Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Phối hợp
công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y; xây
dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí): hỗ trợ tiêu
hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản hỗ trợ thiệt hại; hỗ trợ các lực lượng
thực hiện công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động
có liên quan đến công tác phòng chống dịch; tuyên truyền, kiểm dịch, kiểm soát
giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y; quản lý
giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình,
kế hoạch, biện pháp công tác về chăn nuôi, thú y trên địa bàn; thực hiện công
tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định của pháp
luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến
tham gia của trạm Thú y (Trạm chăn nuôi và Thú y) các dự thảo văn bản về quy hoạch,
kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký
ban hành. Phối hợp chặt chẽ với trạm Thú y (Chăn nuôi và Thú y) và các cơ quan
liên quan để tham mưu cho UBND cấp
huyện và phối hợp tổ chức thực hiện về công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và
quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo,
điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về chăn nuôi, thú y trên địa
bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện việc tiêu huỷ gia súc, gia cầm, hỗ trợ
thiệt hại; hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng,
vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và
quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với trạm Thú y (Chăn nuôi và Thú y)
thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thực hiện trách
nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
5. Trạm Thú y (Chăn nuôi và Thú
y):
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng
Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương
trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về chăn nuôi, thú y trên địa
bàn huyện. Tham mưu kế hoạch, chương trình liên quan công tác chăn nuôi, thú y,
gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản (tiêm phòng gia súc; theo dõi,
giám sát, phát hiện, tổ chức bao vây, xử lý và dập tắt các ổ dịch bệnh; quản lý
các ổ dịch bệnh cũ; đăng ký chăn nuôi, hỗ trợ xử lý gia súc, gia cầm,…); tham
mưu xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác thú y phục vụ phát triển
chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi; ngăn chặn giết
mổ, kinh doanh vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi trái phép. Công tác kiểm tra, thanh
tra trên địa bàn. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành
pháp luật về chăn nuôi, thú y trên địa bàn cấp huyện và thực hiện xử lý vi phạm
hành chính (lập biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường
hợp vi phạm có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định
pháp luật.
b) Báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện trước
và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kế hoạch, chương trình công
tác hàng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y. Kết quả
tổ chức, triển khai thực hiện về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
chương trình công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, giống
vật nuôi, môi trường chăn nuôi. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện,
xã thực hiện các công việc sau: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về chăn nuôi, thú y theo quy định; công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
trên địa bàn; Công tác về chất lượng an toàn thực phẩm; công tác thống kê chăn
nuôi theo định kỳ; xử lý tiêu hủy động vật; xử lý vi phạm hành chính; tập huấn,
hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực
phẩm; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận động, tuyên truyền pháp luật
về chăn nuôi và thú y.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật; công
tác quản lý giết mổ động vật, ngăn chặn, chống giết mổ trái phép; quy hoạch xây
dựng các cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm động vật; kiểm
tra, thanh tra theo quy định của pháp luật; thống nhất nội dung công tác lĩnh vực
chăn nuôi, thú y trên địa bàn; xác minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6. Nhân viên thú y hoặc nhân viên
chăn nuôi và thú y cấp xã tham mưu cho UBND xã các kế hoạch, chương trình liên
quan công tác chăn nuôi và thú y như tiêm phòng, phun phòng... (đảm nhận cả nhiệm
vụ chuyên ngành chăn nuôi, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
chăn nuôi và thú y); có trách nhiệm báo cáo với chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
Điều 10. Phối
hợp công tác lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
1. UBND cấp
huyện: Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án về bảo vệ và phát triển rừng.
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng; xử lý vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, hướng dẫn
UBND cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Bố trí (hoặc đề
xuất bố trí) kinh phí và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý đất
lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng. Chỉ đạo UBND cấp xã, chủ rừng thực hiện phòng cháy, chữa cháy,
phòng chống sinh vật gây hại rừng; phòng, chống chặt phá rừng, săn bắn động vật
rừng trái phép. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn đặt tại địa bàn kiểm tra, thanh tra
hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản, buôn
bán động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Thực hiện trách nhiệm, quyền
hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lâm nghiệp theo
quy định. Lấy ý kiến tham gia của Hạt Kiểm lâm các dự thảo văn bản về quy hoạch,
kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký
ban hành. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND
tỉnh và quy định pháp luật.
3.
UBND cấp xã: Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự
án và tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ
chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, trồng
rừng, bảo vệ động vật hoang dã, động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Phối
hợp với cơ quan chuyên môn trên địa bàn kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với Hạt Kiểm lâm thực hiện thanh
tra, kiểm tra về bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
5. Hạt Kiểm lâm:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng
Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch,
chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về bảo vệ và phát
triển rừng trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Tập
huấn các quy định về bảo vệ và phát triển rừng. Công tác xây dựng lực lượng quần
chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Điều tra động vật rừng, thực vật
rừng nguy cấp, quý hiếm và đa dạng sinh học. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm pháp luật trên địa bàn.
b) Báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện
trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Huy động lực lượng
tham gia chống chặt phá rừng, chữa cháy rừng. Công tác diễn tập về phòng cháy,
chữa cháy rừng. Tuần tra truy quét và xử lý các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng,
khai thác tàng trữ, mua bán vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép
trên địa bàn. Công tác giao đất, giao rừng. Bắt giữ đối tượng khai thác rừng, vận
chuyển, buôn bán lâm sản, động vật rừng, thực vật quý hiếm trái phép; thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện,
xã các công việc sau: Kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức
tuần tra truy quét các tổ chức cá
nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động
vật rừng trái phép trên địa bàn. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật. Vận
động nhân dân bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng. Xác nhận nguồn gốc lâm sản. Công tác canh gác lửa
rừng. Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của
Chủ tịch UBND cấp huyện đối với
nhiệm vụ sau: Công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Huy động lực lượng, phương
tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp thời khi có xảy ra cháy rừng và chặt, phá rừng
trên địa bàn. Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Công tác
quản lý, sử dụng các trang thiết bị phục vụ yêu cầu công tác.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6. Kiểm lâm địa bàn
có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện kế hoạch quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn xã, trực tiếp theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng, đất lâm nghiệp và tổng hợp báo cáo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã và Hạt Kiểm lâm.
Điều 11. Phối hợp công tác lĩnh vực quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản
1. UBND cấp huyện: Chịu trách nhiệm
chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chương
trình, kế hoạch, biện pháp công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm sản và thủy sản. Chỉ đạo xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng,
an toàn thực phẩm trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy
định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến tham gia Trạm Quản
lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch
công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành.
Phối hợp chặt chẽ với trạm Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản (nếu có)
và các tổ chức liên quan để tham mưu cho UBND
cấp huyện về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa
bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh
và quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo
thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn và thực hiện trách
nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
5. Trạm Quản lý chất lượng Nông
nông lâm sản và Thủy sản (nếu có):
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng
Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về: Chương trình, kế hoạch, dự án về quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn. Thống kê, tổng
hợp báo cáo các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm sản, thủy sản và vật tư nông
nghiệp trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát, đánh giá, phân loại, chứng nhận các cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều
kiện về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định. Đề xuất các biện pháp hướng
dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn; thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập biên
bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi phạm có
liên quan đến lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy
sản trên địa bàn theo quy định.
b) Báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện
trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kế hoạch, chương
trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa
bàn. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn hàng tháng, quý, năm.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc
sau: Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn; tập huấn, bồi
dưỡng, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; vận động, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản
trên địa bàn.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Việc
thực hiện các chương trình giám sát, cảnh báo nguy cơ, truy xuất nguồn gốc sản
phẩm. Thống nhất nội dung công tác quản lý chuyên ngành trên địa bàn. Công tác
kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật. Xác minh, giải trình các nội
dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
Điều 12. Phối
hợp công tác về khuyến nông
1. UBND cấp huyện: Xây dựng kế hoạch
phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, các văn bản quy
phạm pháp luật về khuyến nông trên địa bàn và chỉ đạo tổ chức thực hiện. Bố trí
kinh phí hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện từ nguồn ngân sách nhà nước
huyện và nguồn kinh phí khác hàng năm phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát
triển nông nghiệp của địa phương. Tạo điều kiện cho Trạm khuyến nông hoạt động,
tổ chức triển khai các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
Quản lý, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, hoạt động khuyến
nông triển khai trên địa bàn quản lý. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế tham mưu cho UBND cấp huyện quản lý hoạt động khuyến nông trên địa
bàn; phối hợp với Trạm khuyến nông tổ chức triển khai các chương trình, dự án,
hoạt động khuyến nông trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo
thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông trên địa bàn xã. Bố trí (hoặc
đề xuất bố trí) kinh phí cho hoạt động khuyến nông của xã từ nguồn ngân sách xã
hàng năm phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp của nông dân trong xã.
Tạo điều kiện cho Trạm Khuyến nông, Khuyến nông viên triển khai các chương
trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn xã. Quản lý, kiểm tra, đánh
giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông triển khai trên
địa bàn xã. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với Trạm Khuyến nông, Khuyến nông
viên thực hiện chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
5. Trạm Khuyến nông:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và
PTNT hoặc Phòng Kinh tế về: Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án, mô hình
khuyến nông trên địa bàn trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện;
quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá về hoạt động khuyến nông trên địa
bàn.
b) Chủ trì, phối hợp Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế triển khai thực hiện: Hướng dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động
khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông trên địa
bàn; tổ chức triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo nội
dung, dự toán được phê duyệt và nhiệm vụ được phân công; tổ chức và tham gia tổ
chức các lớp tập huấn khuyến nông, đào tạo nghề nông nghiệp, các hội thi, hội
thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về
khuyến nông; thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông phù hợp năng lực
chuyên môn của Trạm theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi
tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng và
hàng năm của Trạm. Kết quả kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khuyến
nông trên địa bàn. Định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện
khi kết thúc thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông trên địa
bàn.
d) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc
sau: triển khai thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông; công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động khuyến nông
trên địa bàn.
đ) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và huy động của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra về thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông; chịu sự
huy động tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai tại địa phương.
e) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ
tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6. Khuyến nông viên chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của
Trạm Khuyến nông, UBND cấp xã đối với thực hiện nhiệm vụ khuyến nông trên địa
bàn và chịu sự huy động của Chủ tịch UBND cấp xã tham gia phòng, chống dịch bệnh,
thiên tai,… tại địa phương; có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, Trạm Khuyến nông về kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO
CÁO, GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
Điều 13. Thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, đột xuất hoặc khi có yêu cầu
các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp
huyện báo cáo tổ chức ngành dọc cấp tỉnh; đồng thời gửi Phòng Nông nghiệp và
PTNT hoặc Phòng Kinh tế. Nội dung báo cáo, gồm:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
và kết quả thực hiện phối hợp công tác.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo, phối hợp
công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Hàng tháng, đột xuất hoặc khi có yêu cầu Phòng
Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế tổng hợp báo cáo của các tổ chức ngành
nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp
và PTNT và UBND huyện. Nội dung báo cáo:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ và phối hợp
công tác của các tổ chức ngành đặt tại địa bàn cấp huyện.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo, phối hợp
công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
3. Hàng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất và khi có
yêu cầu các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo với
UBND cấp xã, tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện
về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị đề xuất.
4. Các tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt
tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp thời, chính xác, thường
xuyên cho tổ chức ngành dọc cấp tỉnh và UBND cấp huyện về tình hình và kết quả
thực hiện ứng phó với sự cố về thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh, quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản.
Điều 14. Giao ban
1. Định kỳ hàng quý, UBND cấp huyện chủ trì tổ chức
họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối hợp, thông
tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND cấp huyện, Phòng Nông nghiệp
và PTNT hoặc Phòng Kinh tế, các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt
tại địa bàn cấp huyện; các UBND cấp xã; các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp
huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
2. Định kỳ hàng tháng, UBND cấp xã chủ trì tổ chức
họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối hợp, thông
tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND cấp xã, nhân viên kỹ thuật
trên địa bàn, mời tổ chức liên quan (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác
có liên quan).
Điều 15. Sơ kết, tổng kết
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp
với UBND cấp huyện tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế; đồng
thời lấy ý kiến góp ý để bổ sung, hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với thực tiễn.
Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, trình Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
2. Ba (03) năm một lần, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế trên địa bàn tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và PTNT
1. Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức triển khai Bản
Quy chế phối hợp công tác giữa các tổ chức cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
UBND cấp huyện; giữa các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Căn cứ quy định pháp luật và tình hình thực tiễn
tại địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn phân công nhiệm vụ cho các
nhân viên kỹ thuật nông nghiệp cấp xã đảm bảo bao quát các nhiệm vụ về nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã,
Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; các công
chức, viên chức trong các tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện;
nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về Nông nghiệp và PTNT ở cấp huyện,
cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm chủ trì,
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt
tại địa bàn cấp huyện và phối hợp các ngành, tổ chức liên quan, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện
Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc,
Thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.