ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 29 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TUYÊN TRUYỀN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật phổ biến,
giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 62/TTr-STTTT ngày 16/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động
tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định
việc quản lý hoạt động tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai
có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Các nội dung khác
liên quan đến việc quản lý hoạt động tuyên truyền không điều chỉnh tại Quy định
này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các sở, ban, ngành,
đoàn thể, đơn vị sự nghiệp tỉnh; các cơ quan báo chí thuộc tỉnh Lào Cai; ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là
các cơ quan, đơn vị) có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền;
b) Các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động tuyên
truyền của các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai quản lý.
Điều
2. Nguyên tắc hoạt động tuyên truyền.
1. Đảm bảo sự thống nhất,
có phân công, phân nhiệm rõ ràng nhằm nâng cao hiệu quả, hạn chế sự chồng chéo,
lãng phí trong tuyên truyền, phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, các
loại hình tuyên truyền.
2. Việc tuyên truyền phải
có kế hoạch, đúng định hướng, thường xuyên, liên tục, rộng khắp và hướng đến
đúng đối tượng, đúng thời điểm. Kế hoạch tuyên truyền phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Nội dung tuyên truyền
phải phù hợp với đối tượng được tuyên truyền (về nhu cầu, lứa tuổi, trình độ)
và truyền thống tốt đẹp của dân tộc; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ tuyên truyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tuyên truyền.
Điều
3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tuyên truyền.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai thống nhất quản lý hoạt động tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị có sử
dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thuộc
tỉnh Lào Cai quản lý.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt
động tuyên truyền theo Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương
II
NỘI DUNG, ĐỐI
TƯỢNG, HÌNH THỨC, TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN
Điều
4. Nội dung tuyên truyền.
1. Các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với các cấp, các ngành,
các tổ chức và người dân, nhằm đảm bảo để các chủ trương, cơ chế, chính sách
nhanh chóng đi vào thực tiễn và phát huy hiệu quả.
2. Các giải pháp chỉ đạo,
điều hành, tháo gỡ khó khăn trong thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh; của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
3. Kiến thức, kỹ năng,
tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân
dân.
4. Kinh nghiệm hay,
cách làm hiệu quả; gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong triển khai
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu các chương trình, dự án, đề án, chính sách của
tỉnh.
Điều
5. Đối tượng thực hiện tuyên truyền và đối tượng được tuyên truyền.
1. Đối tượng thực hiện
tuyên truyền: Các cơ quan, đơn vị và cá nhân được giao nhiệm vụ tuyên truyền.
2. Đối tượng được
tuyên truyền:
a) Cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang từ cấp tỉnh đến cơ sở;
b) Các doanh nghiệp, hộ
gia đình, học sinh, người dân;
c) Các tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh,... trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
6. Hình thức tuyên truyền.
1. Họp báo, thông cáo
báo chí.
2. Thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, tạp chí...), loa truyền thanh,
internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động.
3.
Tuyên truyền qua sách, báo, sổ tay, tờ rơi, tờ gấp.
4.
Hội thảo, tập huấn, họp dân, thăm quan mô hình.
5. Sân khấu hóa, hoạt
động của các đội thông tin lưu động, chiếu bóng lưu động, biểu diễn nghệ thuật,
cuộc thi.
6. Các hình thức tuyên
truyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều
7. Tài liệu tuyên truyền.
1.
Hình thức, thể loại tài liệu tuyên truyền:
Sách, báo, tạp chí,
tranh, ảnh, bản đồ, sổ tay, tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, các loại lịch, bản
ghi âm ghi hình, sân khấu hóa.
2. Nguồn gốc tài liệu:
a) Tài liệu do các cơ
quan Trung ương phát hành;
b) Tài liệu do các cơ
quan, đơn vị tỉnh Lào Cai biên soạn.
Chương
III
XÂY DỰNG VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, KINH PHÍ TUYÊN TRUYỀN
Điều
8. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền.
1. Xây dựng kế hoạch
tuyên truyền:
a) Hằng năm, trước
ngày 01/8, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền và dự toán kinh
phí thực hiện của năm liền kề gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp;
b) Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì tổng hợp, xây dựng dự thảo Kế hoạch và dự toán kinh phí
tuyên truyền chung của tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các
ngành có liên quan thẩm định trước ngày 31/8;
c) Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan tổ chức thẩm định, gửi kết quả về Sở
Thông tin và Truyền thông trước ngày 30/9;
d) Trên cơ sở ý kiến
thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan, Sở
Thông tin và Truyền thông chỉnh lý lại nội dung dự thảo Kế hoạch và dự toán
kinh phí tuyên truyền của tỉnh, trình ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/10;
2. Tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyên truyền: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch tuyên truyền, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thông
báo chỉ tiêu kế hoạch tuyên truyền; Sở Tài chính thông báo dự toán kinh phí đến
các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện.
Điều
9. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tuyên truyền.
1. Hằng năm, trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền nếu có nội dung phát sinh hoặc
cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản đề nghị
điều chỉnh, bổ sung đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.
2.
Văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tuyên truyền của các cơ quan, đơn
vị cần nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước
ngày 31/3 để điều chỉnh trong kế hoạch 6 tháng đầu năm và trước ngày 30/9 để điều
chỉnh kế hoạch 6 tháng cuối năm.
Điều
10. Chế độ báo cáo.
1.
Các cơ quan, đơn vị được giao chỉ tiêu kế hoạch tuyên truyền có trách nhiệm gửi
báo cáo định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch công tác tuyên truyền về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo 6 tháng
đầu năm gửi trước ngày 20/6; báo cáo năm gửi trước ngày 20/12.
2.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 30/6 và 30/12 hằng năm.
3. Thực hiện báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
11. Kinh phí thực hiện.
1. Kinh phí thực hiện
hoạt động tuyên truyền theo quy định này được thực hiện lồng ghép từ nhiều nguồn
vốn: vốn ngân sách địa phương, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia; vốn bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách Trung ương. Cụ thể:
a) Đối với các cơ
quan, đơn vị được giao biên chế và kinh phí thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, thực
hiện tuyên truyền trong tổng kinh phí được giao hằng năm; đối với các sự kiện
phát sinh (nằm ngoài kinh phí được giao thực hiện nhiệm vụ thường xuyên), cơ
quan, đơn vị lập kế hoạch điều chỉnh, bổ sung trình ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Thông tin và Truyền thông) xem xét, phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện;
trường hợp có nội dung phát sinh thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định
này;
b) Đối với các cơ
quan, đơn vị không được giao biên chế và kinh phí thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền,
thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo kế hoạch và kinh phí đã được UBND tỉnh phê
duyệt. Trường hợp có nội dung phát sinh thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy
định này;
c) Đối với kinh phí
thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia, nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương thực hiện theo kế hoạch kinh phí đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đảm bảo kinh phí
cho công tác quản lý nhà nước về tuyên truyền:
Hằng năm, căn cứ nội
dung, kế hoạch tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị đề xuất, Sở Thông tin và
Truyền thông lập dự toán kinh phí quản lý nhà nước về tuyên truyền (kinh phí tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền; tổ chức
thẩm định, tổng hợp dự thảo kế hoạch; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động
tuyên truyền...); cùng dự toán chi nghiệp vụ thường xuyên gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Tổng hợp, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định,
xây dựng dự thảo kế hoạch và dự toán kinh phí tuyên truyền hằng năm của tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Tổ chức hướng dẫn,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch tuyên truyền hằng năm
của Ủy ban nhân dân tỉnh đạt hiệu quả.
3. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị; xử lý vi phạm
trong hoạt động tuyên truyền theo thẩm quyền.
4.Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Quy
định này.
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch
tuyên truyền thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia hằng năm, báo cáo ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, cân đối, lồng ghép và huy động
nguồn vốn cho công tác tuyên truyền, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Là cơ quan đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, phân bổ và quyết toán kinh phí
tuyên truyền của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối ngân sách, thẩm định
dự toán kinh phí tuyên truyền báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí tuyên truyền theo đúng
quy định.
4. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyên truyền, xử lý
vi phạm trong hoạt động tuyên truyền theo thẩm quyền.
Điều
15. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành.
1. Xây dựng kế hoạch,
đề xuất nhu cầu tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế, hoạch hằng năm
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai tuyên truyền theo kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lựa chọn hình thức,
đối tượng, thời điểm tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng cơ
quan, đơn vị. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tuyên truyền,
tránh chồng chéo về nội dung, đối tượng tuyên truyền.
3. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10
Quy định này.
Điều
16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
1. Phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể triển khai công tác tuyên truyền trên địa bàn được giao quản
lý.
2. Xây dựng kế hoạch,
đề xuất nhu cầu tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế hoạch hằng năm
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai tuyên truyền theo kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10
Quy định này.
Điều
17. Trách nhiệm của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Tạp chí
Phansipăng, các cổng thông tin điện tử.
1. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ và kinh phí đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch,
đề xuất nhu cầu tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế hoạch hằng năm
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai tuyên truyền theo kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Báo cáo kết quả
tuyên truyền định kỳ, đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Quy định
này.
Điều
18. Đề nghị các
ban Đảng của tỉnh.
1. Xây dựng kế hoạch,
đề xuất nhu cầu tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế hoạch hằng năm
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức triển khai
tuyên truyền theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đề nghị Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy trong việc phối hợp quản lý hoạt động tuyên truyền:
a) Định hướng nội dung
tuyên truyền hằng năm đối với các Chỉ thị, Nghị quyết, các chương trình, đề án,
dự án, chính sách của tỉnh làm căn cứ để các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch
tuyên truyền;
b) Tham mưu giúp Tỉnh ủy
Lào Cai hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền;
c)
Phối hợp với các huyện, thành phố nhân rộng và nâng cao chất lượng Ban Tuyên vận
xã, phường, thị trấn, tổ tuyên vận thôn, bản, tổ dân phố. Chỉ đạo, tổ chức thường
xuyên, liên tục công tác tuyên truyền, vận động từ tỉnh đến cơ sở. Duy trì đều
đặn hội nghị báo cáo viên hằng tháng ở cấp tỉnh, huyện và hội nghị tuyên truyền
viên cấp xã;
d) Triển khai thực hiện
các nội dung thuộc kế hoạch tuyên truyền của Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy theo Quy định này.
4. Đề nghị Ban Dân vận
Tỉnh ủy phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng nội dung dân vận hằng
năm làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch lồng ghép đảm bảo sát đối
tượng và tăng hiệu quả công tác tuyên truyền.
5. Báo cáo kết quả
tuyên truyền định kỳ, đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Quy định
này.
Điều
19. Trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp, tổ chức đoàn thể tỉnh.
1. Xây dựng kế hoạch,
đề xuất nhu cầu tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế hoạch hằng năm
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Triển khai thực hiện
hoạt động tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo Quyết định
giao chỉ tiêu kế hoạch tuyên truyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10
Quy định này.
Chương
V
KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Khen thưởng.
Cơ quan, đơn vị, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được xét khen thưởng
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
21. Xử lý vi phạm.
Cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy
đủ các nội dung trong Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
22. Điều khoản thi hành.
Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn,
triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị
phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.