ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 09 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính Phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập,
tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Nội vụ trực thuộc Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phòng Nội vụ các huyện, quận, thị xã
thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại trình số 40/TTr-SNV, ngày 09/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí chức năng:
Sở Nội
vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về:
Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và
công tác thanh niên.
Sở Nội
vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo,
quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1.
Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về
tổ chức bộ máy:
a)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
b)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định;
c)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ;
d)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm
định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm
định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên
ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối
hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của các phòng
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về
quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy
định;
b)
Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c)
Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt;
d) Hướng
dẫn quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng
hợp, thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về
quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức (gọi chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý
xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b)
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
c)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng
đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và
cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về
tổ chức chính quyền:
a) Hướng
dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương
các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với
thành viên Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật;
e)
Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành
viên Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
g)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân, thành viên Ủy ban nhân dân
các cấp theo quy định;
h)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh
nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền
theo quy định của pháp luật;
i) Hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của ấp theo quy định của pháp luật;
k)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác
xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
7. Về
công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
các đề án, văn bản liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành
chính trong địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng
dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa
giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính
trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
8. Về
cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã:
a)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản
lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của
pháp luật;
b)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng,
Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và
phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh
lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý
cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công
chức, viên chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật;
g) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản
lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng
dẫn, thống kê, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không
chuyên trách ở ấp, khóm, khu (sau đây gọi chung là ấp).
9. Về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã
(trong khoản này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học
tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối
hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
c)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức sau khi được phê duyệt;
d)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về
thực hiện chế độ, chính sách tiền lương:
a) Tổng
hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết
định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp theo quy định;
b)
Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các
chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính
sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về
cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a)
Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo,
triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
b)
Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải cách
hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ
chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền
hành chính;
c)
Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương
trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
đ) Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa
liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực
hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức theo quy định;
g) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành
chính ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
12. Về
công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo
quy định của pháp luật;
b) Thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép
quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt
động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại
giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c)
Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm
vi hoạt động trong huyện, xã theo quy định của pháp luật;
d)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động
liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động
trong phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
các vi phạm pháp luật về hội, quỹ;
e) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về
công tác văn thư, lưu trữ:
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư,
lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c)
Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch
sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu
hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm
định Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan,
tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định
việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy
định của pháp luật;
đ)
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức,
viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm
tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực
hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực
hiện nhiệm vụ Lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành
Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch
sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn
bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục
chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai
thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp,
cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật;
l) Thực
hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về
công tác tôn giáo:
Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với
cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân
sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải
quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ
thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu
mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn
giáo theo quy định của pháp luật;
d) Thực
hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ
công chức làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt
động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực
hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung
cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng
dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
15. Về
công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội
đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức
kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và
nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp
huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ
trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những
vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm
định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản
lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý
cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua,
khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen
thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ)
Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh.
16. Về
công tác thanh niên:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh
trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc
thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy
định; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh
niên;
b) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công
tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý
thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực
hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực
hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18.
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được
giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của
các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng
hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng ấp;
số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức
cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư,
lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua,
khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực
khác được giao.
21. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
được giao.
22.
Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công
tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
23.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định
việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt
phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý
của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quy
định cụ thể về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Lãnh đạo sở:
Sở Nội
vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Giám
đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện các chức
trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Phó
Giám đốc Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt
công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
2.
Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra;
c) Phòng Công chức,
Viên chức;
d) Phòng Tổ chức, Biên
chế và Tổ chức phi chính phủ;
đ) Phòng Xây dựng
Chính quyền và Công tác thanh niên;
e) Phòng Cải cách hành
chính;
g)
Ban Tôn giáo;
h)
Ban Thi đua khen thưởng;
i) Chi cục Văn thư lưu
trữ;
3.
Biên chế:
Biên chế công chức của
Sở Nội vụ được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều
4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo tỉnh. Quyết định
này thay thế Quyết định số Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long.
2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT.TU và HĐND tỉnh”báo cáo”;
- CT,PCT.UBT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Ban TCTU;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BLĐ.VP.UBT;
- Sở Tư pháp;
- Các phòng, trung tâm;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo;
- Như điều 4;
- Lưu: VT; 2.05.07.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Rón
|