ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2014/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 21
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh tại Công văn số 724/VP-NV ngày 02/8/2013 và Báo cáo thẩm định số
312/BC-STP ngày 05/12/2013 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh
Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chù tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Ngoại vụ TPHCM;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TTCB-TH;
- LĐVP;
- CVNV (G);
- Lưu: VT, Mi42/3
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2014/QĐ-UBND
ngày 21/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định nguyên tắc quản
lý, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Cà Mau, nhằm tăng cường quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại tại địa phương.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà
Mau; cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Chương 2.
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 2. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh
1. Đi nước ngoài của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc tỉnh; cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ các trường hợp
các đồng chí nguyên Chủ tịch UBND tỉnh, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
theo quy định riêng của Bộ Chính trị).
2. Mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của
các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng,
Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các
tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
3. Nhận các danh hiệu, hình thức khen
thưởng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước của
tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Xét tặng các danh hiệu khen thưởng
cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương
theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
6. Xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC theo quy định.
7. Thực hiện chính sách đối với người
Việt Nam ở nước ngoài theo thẩm quyền.
8. Phê duyệt các chương trình liên
quan đến ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa và đối ngoại nhân dân trong phạm
vi thẩm quyền của địa phương.
9. Phê duyệt các khoản viện trợ, tài
trợ từ các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài
khác mà đối tượng tiếp nhận là các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
10. Các hoạt động đối ngoại khác thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 3. Xây dựng
và trình duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chủ
động xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại của cơ quan, tổ chức mình gửi về Văn
phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để tổng hợp trình UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt để thực hiện.
a) Hồ sơ Chương trình hoạt động đối
ngoại bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong
năm, Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau. Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra,
Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo mẫu 1, mẫu 2 kèm theo).
b) Nội dung báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm và Chương trình hoạt động đối ngoại
năm sau được xây dựng căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
c) Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy
cảm, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
(Phòng Ngoại vụ) tham mưu, đề xuất UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao và các Bộ,
ngành có liên quan trước khi đưa vào Chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh.
2. Chương trình đối ngoại sau khi
trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Ban Đối ngoại
Trung ương và Bộ Ngoại giao tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Đối với hoạt động đối ngoại phát
sinh ngoài chương trình hàng năm đã được duyệt:
a) Đối với hoạt động đối ngoại cần
trình Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và trình xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ (thời gian trình trước khi thực hiện ít
nhất 15 ngày làm việc).
b) Đối với các nội dung hoạt động đối
ngoại khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Thường trực Tỉnh ủy
cho chủ trương điều chỉnh bổ sung.
Chương 3.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Thực hiện
Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Cơ quan, đơn vị chủ trì có trách
nhiệm chủ động tham mưu UBND tỉnh chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để
triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi triển khai các hoạt động đối
ngoại trong Chương trình, yêu cầu các cơ quan chuyên môn xây dựng đề án triển
khai thực hiện (theo mẫu 4 kèm theo) trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
3. Đối với những hoạt động đối ngoại
phát sinh ngoài Chương trình đã được phê duyệt và chưa kịp trình Thủ tướng
Chính phủ bổ sung đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, cơ
quan, đơn vị chủ trì chủ động báo cáo, đề xuất tham mưu UBND tỉnh giải quyết.
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh tổng
hợp, kịp thời báo cáo bằng văn bản đến Bộ Ngoại giao; báo cáo Thủ tướng Chính
phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động.
4. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện các hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt; tham mưu giúp UBND tỉnh
triển khai thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh.
Điều 5. Tổ chức
và quản lý các đoàn của tỉnh ra nước ngoài (đoàn ra)
1. Việc tổ chức theo dõi, quản lý
đoàn ra:
a) Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng đề án,
kế hoạch đoàn ra của lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; chịu trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ đề nghị của các đoàn, cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài quy định tại Điều 2 Quy chế này để trình cấp có thẩm quyền cho phép ra nước
ngoài; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh quản lý, theo
dõi, tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn ra của tỉnh.
b) Các đoàn, cán bộ, công chức, viên
chức đi nước ngoài về việc công có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động về Văn
phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh sau khi kết
thúc đợt công tác, chậm nhất sau 07 ngày làm việc.
c) Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo số liệu
đoàn ra của cơ quan, đơn vị trong báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 17 Quy
chế này.
d) Các đoàn, cán bộ, công chức, viên
chức là đảng viên đi nước ngoài, ngoài việc thực hiện các quy định tại Quy chế
này còn có trách nhiệm thực hiện theo quy định đối với đảng viên khi ra nước
ngoài theo Quy định số 228-QĐ/TW ngày 07/02/2014 của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Đối với các đoàn đi nước ngoài từ
cấp Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trở lên, Văn phòng UBND tỉnh
(Phòng Ngoại vụ) có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa
bàn nơi đoàn đến hoạt động và các cơ quan liên quan trước ít nhất 07 ngày làm
việc về nội dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức
quốc tế tiếp nhận; đồng gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.
3. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
có trách nhiệm hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước
ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan; kịp
thời tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan
xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh.
4. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
thực hiện quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức,
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
(sau đây gọi là cơ quan quản lý hộ chiếu) theo Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg
ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ.
Điều 6. Tổ chức
đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh (đoàn vào)
1. Đối với các đoàn nước ngoài đến
thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
là cơ quan đầu mối tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp cụ thể các đoàn
nước ngoài theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này; tham mưu UBND tỉnh
phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện
các nội dung hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 2 Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối với các đoàn là đại diện các
cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức quốc tế:
a) Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu
giúp UBND tỉnh về chương trình, nội dung tiếp và làm việc với đoàn. Các cơ
quan, đơn vị chỉ được tiếp và làm việc với các đoàn là đại diện các cơ quan ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài sau khi có ý kiến cho phép của UBND tỉnh và
trao đổi, làm việc trong phạm vi nội dung được duyệt.
b) Đối với các đoàn ngoại giao, các tổ
chức phi Chính phủ chưa có giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phóng viên báo chí
nước ngoài và những đoàn nước ngoài mang tính nhạy cảm, Văn phòng UBND tỉnh
(Phòng Ngoại vụ) có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo
xin ý kiến Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Đối với các đoàn nước ngoài đến
làm việc với cơ quan, đơn vị
Các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức
đón tiếp các đoàn nước ngoài đến làm việc tại tỉnh phải có văn bản đề nghị xin
ý kiến tiếp đoàn gửi về UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
trước ngày đoàn đến (chậm nhất là 07 ngày làm việc). Văn bản đề nghị tiếp đoàn
phải bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình làm việc, danh sách
đoàn nước ngoài và thành phần tiếp đoàn; phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội
dung đoàn đến hoạt động và phải báo cáo kết quả làm việc về UBND tỉnh thông qua
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) tổng hợp sau khi tiếp đoàn chậm nhất 07
ngày làm việc.
Điều 7. Quản lý
hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng liên quan tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý, hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ động phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
(Phòng Ngoại vụ) và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh xử lý các vụ việc
phát sinh liên quan đến người nước ngoài; thực hiện quản lý hoạt động của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao giải quyết
các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc Văn phòng đại
diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản
lý.
Điều 8. Công tác
ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài
1. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
có trách nhiệm:
a) Là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp
UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và
các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực
hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động đưa nội dung kinh tế vào các hoạt động đối
ngoại; tham gia công tác xúc tiến kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phi Chính phủ nước ngoài, thực
hiện quản lý hoạt động của các Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh,
định kỳ báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các Tổ chức phi Chính phủ
nước ngoài.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổng hợp, nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới
tỉnh để tham mưu UBND tỉnh việc xây dựng môi trường phát triển kinh tế, đầu tư,
thương mại phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh và tổ chức thẩm tra, lựa chọn
các đối tác nước ngoài đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Làm đầu mối thụ lý, thẩm định, tiếp
nhận và quản lý các dự án viện trợ do Tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước
ngoài tài trợ theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh
là cơ quan đầu mối trong công tác quan hệ và vận động viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động vận động
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ở cấp tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ
quan liên quan khác có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đầu mối trong công
tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Công tác
văn hóa đối ngoại
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm:
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai công tác
văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
(Phòng Ngoại vụ) và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn
phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hóa của Nhà nước và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.
2. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) và các cơ
quan liên quan tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và xây dựng,
quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của tỉnh Cà Mau ra nước ngoài; tổ chức thực
hiện các chương trình hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh
nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đề xuất
các chính sách về công tác này với Bộ Ngoại giao (Ủy ban nhà nước về người Việt
Nam ở nước ngoài); cùng với chính quyền các cấp và các cơ quan có liên quan thực
hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương.
Điều 11. Tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh
1. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc
tế do UBND tỉnh tổ chức hoặc chủ trì:
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh xây dựng đề án tổ chức, lấy ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan liên quan trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc
tế do các cơ quan, đơn vị chủ trì:
a) Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
b) Các cơ quan, đơn vị chủ trì phải
có đề án gửi về Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) trước khi tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế (chậm nhất 07 ngày làm việc). Đề án tổ chức theo quy định tại
Khoản 2, Điều 4 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg; chịu trách nhiệm toàn bộ về nội
dung hội nghị, hội thảo và báo cáo kết quả làm việc gửi về UBND tỉnh thông qua
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) tổng hợp sau khi kết thúc hoạt động chậm
nhất 07 ngày làm việc.
3. Đối với tổ chức nước ngoài khi tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh phải thực hiện theo quy định tại Khoản
3, Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 12. Ký kết
và thực hiện các thỏa thuận quốc tế
1. Đối với việc ký kết thỏa thuận quốc
tế của HĐND tỉnh, UBND tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao
và các cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó
theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với việc ký kết thỏa thuận quốc
tế của cơ quan, đơn vị:
a) Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
là cơ quan đầu mối tiếp nhận và trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các cơ quan,
đơn vị tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế.
b) Cơ quan, đơn vị chủ trì phải có tờ
trình (kèm theo dự thảo thỏa thuận), ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan
và các văn bản cần thiết khác (khi có yêu cầu) gửi về Văn phòng UBND tỉnh
(Phòng Ngoại vụ) trước khi tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế (chậm nhất 07 ngày
làm việc); chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung thỏa thuận và phải báo cáo kết
quả làm việc về UBND tỉnh sau khi kết thúc hoạt động chậm nhất 07 ngày làm việc.
3. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp UBND tỉnh
lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác tiến tới ký
kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại
giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp tác;
thông tin thường xuyên với Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc thực hiện
các thỏa thuận quốc tế đã ký kết.
Điều 13. Thông
tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng
viên nước ngoài tại địa phương
1. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh về công tác quản
lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, phóng viên thường
trú tại địa phương; phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan giải
quyết các yêu cầu nghiệp vụ, kỹ thuật; yêu cầu nhập - xuất các phương tiện nghiệp
vụ, kỹ thuật; yêu cầu về xuất - nhập cảnh, cư trú, đi lại và các yêu cầu khác
phục vụ cho hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài tại địa phương
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giải quyết các yêu cầu hoạt động thông
tin, báo chí của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại địa
phương.
c) Hướng dẫn thi hành những quy định
về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài thuộc thẩm quyền của
Phòng Ngoại vụ - Văn phòng UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổng hợp, báo cáo thường xuyên hàng năm về việc thực hiện những quy định về
hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài thuộc thẩm quyền của Văn
phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) gửi về Bộ Ngoại giao.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
a) Làm đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về thông tin tuyên truyền đối ngoại theo quy định pháp luật hiện
hành.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc quản lý hoạt động thông tin, báo chí của cơ quan đại diện
nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại địa phương: xuất bản, lưu hành ấn phẩm thông
tin nước ngoài; họp báo; đăng tin, bài, phát biểu trên các phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương; trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin
khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc quản lý hoạt động thông tin, báo chí của cơ quan đại diện
nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại địa phương: treo pa-nô, áp phích, màn hình
bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài; chiếu phim,
triển lãm và các hoạt động quảng bá khác có mời công dân Việt Nam tham dự.
Điều 14. Hoạt động
đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới biển, đảo
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có
trách nhiệm:
1. Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo Biển Đông - Hải đảo tỉnh Cà Mau; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đánh
giá tình hình quản lý công tác biên giới biển, đảo; chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan đề xuất ý kiến và các biện
pháp quản lý thích hợp; tham gia xây dựng phương án, biện pháp, hình thức xử lý
tranh chấp biên giới trên biển với phía nước ngoài; phối hợp giải quyết các vấn
đề liên quan trên biển với các tỉnh lân cận.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác dài hạn,
5 năm, hàng năm liên quan đến công tác Biển Đông - Hải đảo đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
(Phòng Ngoại vụ), Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam ở nước ngoài và các cơ quan chức năng liên quan tham mưu thực hiện công tác
bảo hộ ngư dân, giải quyết các vụ việc tàu thuyền ngư dân trong tỉnh gặp nạn, bị
nước ngoài bắt giữ; phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan xác minh,
cung cấp chứng cứ phục vụ công tác đấu tranh ngoại giao, bảo vệ tài sản và tính
mạng của ngư dân, đưa ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, cứu nạn về nước.
4. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý
kiến của Ủy ban Chỉ đạo Nhà nước về Biển Đông - Hải đảo và hướng dẫn của Ủy ban
Biên giới quốc gia, Bộ Ngoại giao về những vấn đề nhạy cảm, quan trọng, vượt thẩm
quyền.
5. Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương và các cơ quan chức năng trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia trên biển, giữ gìn an ninh trật tự trong khu vực biên giới biển; thực
hiện việc kiểm soát, kiểm chứng người, phương tiện nước ngoài ra vào hoạt động
trong khu vực biên giới biển và thực hiện các nội dung và công tác quản lý, vận
động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Giao dịch
với đoàn ngoại giao tại Việt Nam
1. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh tiến hành
các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam
trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy
cảm, cần thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.
2. Trường hợp đã có chủ trương của
UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Phòng
Ngoại vụ) tiến hành việc giao dịch với đoàn ngoại giao tại Việt Nam và phải
tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 16. Theo
dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan chủ động theo dõi,
phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế
và khu vực có tác động đến tỉnh, kịp thời báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh chủ
trương và giải pháp cần thiết.
Điều 17. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Trong phạm vi 07 ngày làm việc sau
khi kết thúc một hoạt động đối ngoại quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7,
8, 9 Điều 2 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo
UBND tỉnh, đồng gửi Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) về kết quả thực hiện
và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề phát sinh, nêu rõ kế hoạch
thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trong
trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi báo cáo
tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình về Văn phòng
UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) và các cơ quan liên quan để theo dõi, tổng hợp báo
cáo cấp thẩm quyền theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định như
sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng,
các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) trước
ngày 20 tháng 5 hàng năm.
b) Đối với báo cáo tổng kết hoạt động
đối ngoại hàng năm và dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau, các
cơ quan, đơn vị gửi về Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) trước ngày 20 tháng
11 hàng năm, để Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) tổng hợp tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định pháp
luật hiện hành.
Điều 18. Đào tạo,
bồi dưỡng
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; tham mưu
UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ đối ngoại
và ngoại ngữ cho đội ngũ làm công tác đối ngoại tại địa phương, định kỳ báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định
pháp luật hiện hành.
Chương 4.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 19. Khen
thưởng
Hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh (Phòng
Ngoại vụ) phối hợp với Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp danh sách đề nghị khen
thưởng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khen thưởng
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Xử lý
vi phạm
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về hoạt động đối ngoại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo
quy định pháp luật hiện hành.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nghiêm
túc các nội dung trong Quy chế này; các cơ quan, đơn vị được giao làm cơ quan đầu
mối trong Quy chế này có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể đối với
từng hoạt động đối ngoại và phân công công chức phụ trách hoạt động đối ngoại tại
cơ quan, đơn vị mình; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
trong triển khai các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh
Cà Mau)
Mẫu 1: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra
trong năm………………
Mẫu 2: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn
vào trong năm………….
Mẫu 3: Tờ trình về việc sửa đổi, bổ
sung Chương trình hoạt động đối ngoại năm……
Mẫu 4: Đề án thực hiện hoạt động đối
ngoại.
Mẫu 5: Báo cáo kết quả công tác đối
ngoại địa phương năm………..
1. Danh nghĩa Đoàn và tính chất hoạt động: Thăm
chính thức, thăm làm việc; nghiên cứu; khảo sát thực tế ở nước ngoài phục vụ
nhu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện chương trình, đề tài, dự
án khoa học...
2. Đến nước: Nước đến công tác theo lộ trình.
3. Cấp Trưởng đoàn: Chức vụ Trưởng đoàn dự kiến.
4. Nội dung hoạt động và đối tác: Những nội dung
làm việc chính; đối tác chủ yếu sẽ làm việc...
5. Số thành viên Đoàn: Ghi rõ số lượng thành viên
tham gia Đoàn dự kiến.
6. Số ngày: Tổng số ngày ở nước ngoài, kể cả thời
gian đi - về và quá cảnh.
7. Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể đến tháng.
8. Nguồn kinh phí: Ghi rõ kinh phí triển khai lấy từ
nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ chức, địa phương chi; nước ngoài đài thọ;
tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước...)
1. Danh nghĩa Đoàn và tính chất hoạt động: Thăm
chính thức, thăm làm việc; nghiên cứu; khảo sát thực tế; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ; thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học...
2. Đến từ nước: Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, nước cử
Đoàn. Trường hợp đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi rõ nước đặt trụ sở.
3. Cấp Trưởng đoàn: Chức vụ Trưởng đoàn dự kiến.
4. Cơ quan, tổ chức chủ trì đón Đoàn; nội dung hoạt
động chính: Tên cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì đón Đoàn. Những nội dung hoạt
động chính của Đoàn trong thời gian ở Việt Nam.
5. Số thành viên Đoàn: Ghi rõ số lượng thành viên
Đoàn dự kiến.
6. Số ngày: Tổng số ngày ở Việt Nam.
7. Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể đến tháng.
8. Nguồn kinh phí: Ghi rõ kinh phí đón Đoàn lấy từ
nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ chức, địa phương chi; nước ngoài đài thọ;
tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước...)
14. Tặng phẩm, kinh phí