ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2011/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số
1686/SNN-TCCB ngày 12 tháng 11 năm 2010 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ý kiến đề xuất của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 11/TTr-SNV ngày 06 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số
90/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức
năng
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát
triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công
thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có tên gọi bằng tiếng Anh là: HOCHIMINH CITY DEPARTMENT
OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT (viết tắt là HCMC D.A.R.D).
Điều 2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh
phí hoạt động từ ngân sách, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại số 176, đường Hai Bà Trưng,
phường Đa Kao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại:
38.297652, 38.297614
Fax:
38.294764, E.mail: [email protected]
Điều 3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp
vụ chuyên môn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trình Ủy
ban nhân dân thành phố dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
phát triển, chương trình, dự án về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Thành phố
và phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản đã trình;
2. Trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm; các Chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và quy hoạch phát triển của
Ngành.
3. Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát
triển, chương trình, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy
sản và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, kiểm
tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
4. Tổ chức thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Về nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi
sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố theo quy định;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống
vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và
các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế
biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác,
nuôi trồng;
d) Tổ chức
công tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc
phục hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm
dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn thành phố theo quy định;
đ) Tổ chức
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất
nông nghiệp;
e) Quản lý và
sử dụng dự trữ về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn
sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
6. Về lâm
nghiệp:
a) Tổ chức thực
hiện công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và trồng rừng đầu
nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố;
b) Tổ chức thực
hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp ở thành phố; tổ chức việc lập và quản lý hồ
sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
c) Tổ chức
bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng ngập mặn giống. Xây dựng
phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống
cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo
quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng.
7. Về diêm
nghiệp:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối;
b) Tổ chức thực
hiện kế hoạch dự trữ muối trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Về thủy sản:
a) Tổ chức thực
hiện công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác thủy sản, nuôi
trồng thủy sản, quản lý tàu cá và cơ sở dịch vụ hoạt động thủy sản; chỉ đạo các
hoạt động bảo đảm an toàn cho người và tàu cá khai thác thủy sản;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi
áp dụng các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác
và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn
lợi thủy sản của thành phố;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về xác lập khu
bảo tồn biển, quy chế quản lý khu bảo tồn biển và quy chế vùng khai thác thủy sản
ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của thành phố
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Tổ chức
đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn thành phố thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
đ) Tổ chức kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản;
tổ chức phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn thành phố;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến
cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi
quản lý của thành phố theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ
chức hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
9. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp
quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn trên địa bàn thành phố; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ
chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện
các quy định về quản lý lưu vực sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng
sông trên địa bàn thành phố theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ
công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức
thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập
mặn, sạt lở ven sông, ven biển trên địa bàn thành phố;
d) Hướng dẫn
việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực
địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở
liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết
định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của thành phố theo quy định.
10. Về phát
triển nông thôn:
a) Tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích
phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh
tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành
nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn thành
phố; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn
phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn thành phố;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
11. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển
lĩnh vục chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Hướng dẩn,
kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến ngành hàng và lĩnh vực cơ điện,
ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
c) Tổ chức thực
hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
12. Tổ chức
thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản.
13. Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn.
14. Tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc
sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Tổ chức
thực hiện công tác về biến đổi khí hậu và kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc
lĩnh vực do Sở quản lý theo quy định pháp luật.
16. Xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thủy sản theo quy định.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn trên địa
bàn thành phố; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
18. Thực hiện
hợp tác quốc tế theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của
pháp luật.
19. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông
thôn của thành phố theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Sở tổ chức thực hiện.
20. Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Hội, tổ chức phi
chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy
sản và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Kinh tế quận, huyện và kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác đã được Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành.
22. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp, ngành thủy sản và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố.
23. Thanh
tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử
lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản
và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện
nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn;
Ban Chỉ đạo Phòng cháy, chữa cháy rừng của thành phố theo quy định của pháp luật;
tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt lở, hạn hán, úng ngập,
chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố.
25. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
26. Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của
tổ chức trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn
làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản
và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân thành phố.
27. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố.
28. Thực hiện
công tác thông tin,báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
29. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 5. Chế độ làm việc
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về toàn bộ các hoạt động
của Sở. Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Phó Giám đốc
Sở là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác
do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ
công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.
Giám đốc Sở
được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng, ban và các
đơn vị trực thuộc Sở, trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Giám
đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố
1. Ban Giám đốc
Sở: Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Các Phòng,
ban chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng
Sở;
b) Thanh tra
Sở;
c) Phòng Kế
hoạch - Tài chính;
d) Phòng Nông
nghiệp;
đ) Phòng Thủy
sản;
e) Phòng Quản
lý Đầu tư;
g) Phòng Tổ
chức cán bộ;
3. Các Chi cục
quản lý chuyên ngành:
a) Chi cục Quản
lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Chi cục Kiểm
lâm;
c) Chi cục Bảo
vệ thực vật;
d) Chi cục Thủy
lợi và phòng chống lụt bão;
đ) Chi cục
Phát triển nông thôn;
e) Chi cục
Lâm nghiệp;
g) Chi cục
Thú y.
4. Các tổ chức
sự nghiệp:
a) Trung tâm
Công nghệ sinh học;
b) Trung tâm
Khuyến nông;
c) Trung tâm
Tư vấn và Hỗ trợ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp;
d) Trung tâm
Quản lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi;
đ) Trung tâm
Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn;
e) Ban Quản
lý Trung tâm thủy sản;
g) Ban Quản
lý đầu tư - xây dựng công trình;
h) Ban Quản
lý Dự án “Tiêu thoát nước và giải quyết ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch
Nước Lên”
i) Trường
Trung cấp Kỹ thuật Nông nghiệp.
5. Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập, phân công, quy định
chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban chuyên môn. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp và Chi cục trực thuộc theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
6. Theo yêu cầu
công tác của từng thời kỳ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét việc thành lập
mới hoặc sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp, Chi cục trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Biên chế của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao
trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp của thành phố.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Đối với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở chịu sự
chỉ đạo và hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Sở có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và kế hoạch công tác,
tham gia đầy đủ các cuộc hội nghị do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triệu
tập.
2. Khi chỉ đạo
và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa phù hợp với tình
hình thực tiễn của thành phố hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở phải kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Khi chỉ đạo
hoặc hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ của Bộ chưa thống nhất với chủ trương của
Ủy ban nhân dân thành phố hoặc những chủ trương quyết định của Bộ mà Sở xét thấy
không phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố, Giám đốc Sở phải kịp thời
báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân thành phố làm việc với Bộ trưởng, hoặc kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 9. Đối với Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý toàn diện của
Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc
cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời các chất vấn,
kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố những vấn đề liên quan đến
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Giám đốc Sở
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của
ngành; dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập; tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện các quyết định và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối
với lĩnh vực Sở được phân công phụ trách.
3. Giám đốc Sở
báo cáo, xin chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết những vấn đề
vượt quá thẩm quyền; không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của
Sở lên Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 10. Đối với các tổ
chức Đảng, đoàn thể và tổ chức quần chúng xã hội
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy
thông qua mối quan hệ trực tiếp với các Ban thuộc Thành ủy để tiếp nhận ý kiến
chỉ đạo của Thành ủy. Sở có trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách, chỉ thị, nghị quyết của cơ quan Đảng cấp trên và những vấn đề liên
quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn mới.
2. Phối hợp với
các tổ chức đoàn thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tạo điều kiện cho các
đoàn thể và Hội nghề nghiệp tham gia ý kiến trong việc xây dựng chính sách, chế
độ có liên quan đến lĩnh vực công tác của Sở.
Điều 11. Đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quan hệ với các cơ quan chuyên môn thành phố thực hiện
theo nguyên tắc phối hợp công việc nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung và nhiệm vụ
riêng của từng cơ quan. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng có liên quan đến các cơ quan chuyên
môn khác thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trao đổi và lấy ý kiến
bằng văn bản đối với cơ quan chuyên môn đó.
Điều 12. Đối với Ủy ban
nhân dân các quận - huyện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, phối hợp và tạo điều kiện để Ủy ban
nhân dân các quận - huyện thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn trên địa
bàn;
2. Chỉ đạo,
hướng dẫn các quận - huyện về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công
tác do Sở quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Căn cứ vào Quy
chế này, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cụ thể
hóa thành chương trình công tác, các mặt hoạt động của Sở, tổ chức các phòng và
bố trí công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của ngành, xây dựng quy chế làm
việc của cơ quan Sở, đảm bảo phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông
thôn trên địa bàn thành phố.
Điều 14. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, khi xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ./.