QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND
ngày 13/02/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định
này áp dụng đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình, các
đơn vị trực thuộc Sở, các cá nhân và đơn vị khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; trụ
sở làm việc tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão;
an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị
trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hằng năm;
chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa
phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị, tổ chức thuộc Sở; tham gia vào dự thảo quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo Trưởng, Phó phòng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện và lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp
của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành quy
chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát
triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn đã được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi
sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống
vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và
các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm
cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật, thực
vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên
địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức
phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất
nông nghiệp;
e) Quản lý và
sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên
địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn
việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu
rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ
chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê,
kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Tổ chức thực
hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý
hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc
bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến
và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách
nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ
rừng là tổ chức và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực
hiện các quy định về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân
cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực
lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi
áp dụng các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác
và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn
lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu
bảo tồn biển và khu bảo tồn nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn
biển do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm,
phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức điều
tra đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức
thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tham mưu và
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước
biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Tổ chức kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản;
tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa
bàn theo quy định;
g) Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến
cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức
quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ
chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện
các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng
sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ
công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức
thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập
mặn, sạt, lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn
việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực
địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở
liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV,
cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương
theo quy định.
8. Về phát triển
nông thôn:
a) Tổng hợp,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển nông
thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành
nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn
phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển
lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh
vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực
hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản.
10. Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
11. Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
12. Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng
chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự
phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
13. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống
kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thủy sản theo quy định.
14. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
15. Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
17. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính
phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với
Uỷ ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện
nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn;
các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo
quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt,
lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
23. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị
trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và
phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
26. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a) Tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Tổ chức
cán bộ;
- Phòng Chăn
nuôi;
- Phòng Trồng
trọt;
- Phòng Lâm
nghiệp;
- Phòng Quản
lý xây dựng công trình.
b) Chi cục quản
lý chuyên ngành:
- Chi cục Bảo
vệ thực vật;
- Chi cục Thú
y;
- Chi cục Thuỷ
lợi;
- Chi cục Đê
điều và phòng chống lụt bão;
- Chi cục Kiểm
lâm;
- Chi cục Thuỷ
sản;
- Chi cục Phát
triển nông thôn;
c) Các Tổ chức
sự nghiệp:
- Trung tâm
Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
- Trung tâm tư
vấn xây dựng nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đơn vị tự trang trải).
Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế; việc bố trí viên chức và lao động
cho các đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định cụ thể theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế
hành chính: Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ xây dựng chỉ tiêu biên chế hành chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định trong tổng biên chế hành chính Nhà nước của tỉnh.
2. Biên chế sự
nghiệp của các đơn vị thuộc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hằng năm.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ Thông tư Liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển
nông thôn và các quy định khác của pháp luật có liên quan để ban hành nhiệm vụ
cụ thể cho các phòng chuyên môn của Sở, các trung tâm và đơn vị sự nghiệp, chỉ
đạo hoạt động đạt kết quả tốt, theo đúng quy định của nhà nước và Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi và bổ sung quy định
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn báo cáo bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.