ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2006/QĐ-UBND
|
Điện Biên Phủ,
ngày 13 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày
08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND tỉnh
Điện Biên.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc và Báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Điện
Biên V/v Ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh (nhiệm kỳ 2004 - 2009).
Điều 4. Các Thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Ban, Ngành, Đoàn
thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lò Mai Trinh
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh.
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy
ban Nhân dân (UBND) tỉnh Điện Biên.
2. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND
tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của
UBND tỉnh.
1. Ủy ban Nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND, vừa đề
cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật,
sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng, sự giám sát của HĐND tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc
chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính.
Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc
của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu
trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn
giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch
và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ,
công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết
công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn được pháp
luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả
trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban Nhân
dân tỉnh.
1. Ủy ban Nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo
chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. UBND tỉnh
thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại
Điều 124 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà
pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp
UBND thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND
tỉnh, Văn phòng UBND gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên
UBND tỉnh để xin ý kiến.
Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh được thông qua
khi có quá nửa tổng số thành viên UBND đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành
viên UBND tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được đa số thành viên UBND đồng ý, Văn
phòng UBND trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định và Báo cáo UBND tỉnh trong phiên
họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên UBND đồng
ý, Văn phòng UBND báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra
phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
Điểu 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch
UBND tỉnh.
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều
hành công việc của UBND tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định
tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân và
những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
Quyết định.
2. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết
hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải
quyết công việc.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường
trực chỉ đạo công việc của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch
đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải
quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng UBND thông báo kịp
thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ
tịch đi vắng biết.
4. Chủ tịch UBND tỉnh có thể điều chỉnh việc phân
công giữa các thành viên UBND tỉnh, khi thấy cần thiết.
Điểu 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch phân công
phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của
Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về
công tác của mình trước HĐND, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cùng
các thành viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ
đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu
quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, UBND
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là UBND cấp huyện) thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được
phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái
pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định
của pháp luật;
c) Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những
vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện
và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được
phân công, Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch
chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của
Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có
ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
4. Hàng tuần các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình
công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc
lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế
hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đưa ra phiên họp UBND tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Phó Chủ tịch Thường trực.
1. Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định
trong số các Phó Chủ tịch.
2.
Phó Chủ tịch Thường trực trực tiếp phụ trách.một số lĩnh vực công tác cụ thể
theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
3.
Phó Chủ tịch Thường trực được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền giải quyết một số
công việc của Chủ tịch UBND tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công tác của
UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của các Ủy viên UBND tỉnh.
1. Ủy viên UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ
trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND tỉnh
về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Ủy
viên UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải
quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Ủy viên
UBND tỉnh phải dành thời gian thỏa đáng để tham gia, phối hợp giải quyết công
việc của tập thể UBND tỉnh, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền và báo cáo kết quả công
việc với Chủ tịch UBND tỉnh.
3.
Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc
bất thường của UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra
phiên họp hoặc Phiếu xin ý kiến.
4. Ủy
viên UBND tỉnh được Văn phòng UBND tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về
hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn.
1. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý Nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn kiểm tra về
công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên
ngành.
2. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
a)
Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định;
b) Giải
quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền;
trình Chủ tịch UBND tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp
với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c)
Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một
số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham
gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và UBND cấp huyện để xử lý
các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền;
đ)
Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của cơ quan;
e) Thực
hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác Cải
cách Hành chính của ngành và địa phương.
3. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định,
chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời
báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo
cáo ngay với người ra quyết định.
4. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những
công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy
định tại Nghị định Số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nắm tình hình hoạt động
của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện về hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của
UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh việc phân
công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương,
chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ
chức việc cung cấp thông tin phục vụ. chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Thống nhất quản lý
và sử dụng mạng tin học của UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương.
3.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Quyết định, Chỉ thị, văn bản chỉ
đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
4.
Xây dựng, trình UBND tỉnh thông qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh và
giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường
trực Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Tòa án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10.
1. Trong hoạt động của mình, UBND tỉnh phải giữ mối liên hệ
thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của
Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân,
Tòa án Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp
tỉnh.
2. Ủy
ban Nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn
bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh, chuẩn bị các Báo cáo,
Đề án trình HĐND tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện
Nghị quyết của HĐND về nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội; nghiên cứu giải quyết theo thẩm
quyền các kiến nghị của HĐND, các Ban của HĐND; trả lời chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh.
3.
Ủy ban Nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân
dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự
giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy
ban Nhân dân và các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời
các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
cấp tỉnh.
4. Ủy
ban Nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân, Tòa án Nhân dân tỉnh
trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương
hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu Kinh tế -
Xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Các loại Chương trình công tác.
1. Chương trình công tác năm gồm hai phần, phần một, thể hiện
tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả
các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của
UBND tỉnh và danh mục các Báo cáo, Đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.
2.
Chương trình công tác quý bao gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh
và danh mục Báo cáo, Đề án, Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề
cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong quý.
3. Chương
trình công tác tháng bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và
danh mục các Báo cáo, Đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề
trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
4.
Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm:
các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
UBND
tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình
công tác của UBND (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh quyết định).
Điều 12. Trình tự xây dựng Chương trình
công tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm
nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục
những đề án, dự thảo văn bản cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới.
Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo,
cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định
(UBND, Chủ tịch UBND), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình.
b)
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của
UBND tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan
để tham gia ý kiến;
c)
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương
trình công tác của UBND tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản
gửi Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định việc trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
d)
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua
chương trình công tác năm, Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh và trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có liên quan biết, thực hiện.
2.
Chương trình công tác quý:
a)
Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện
chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề
mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm
nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý
sau cho Văn phòng UBND tỉnh.
b)
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của
UBND tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng
Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chậm nhất vào ngày 25
của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên
quan biết, thực hiện.
3.
Chương trình công tác tháng:
a)
Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo
đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để
xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng UBND tỉnh
chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
b)
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của
UBND tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch
và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chậm nhất là
ngày 25 hàng tháng, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng
sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4.
Chương trình công tác tuần:
Căn cứ
chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên
quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các
cơ quan đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND
tỉnh, chậm nhất vào thứ năm tuần trước (trường hợp đột xuất phải điện
đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh nêu rõ nội dung, thời gian đăng ký làm việc để
Văn phòng báo cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ động sắp xếp, bố
trí).
5.
Văn phòng UBND tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho phù hợp.
6. Việc
điều chỉnh chương trình công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh.
Văn
phòng UBND tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh, có
trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức,
đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh
chương trình công tác Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành
viên UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điểu 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện chương trình công tác.
1.
Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc
thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng
UBND tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì,
các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh,
bổ sung các đề án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2.
Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ
chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện
chương trình công tác của UBND tỉnh.
Chương IV
PHIÊN HỌP ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Phiên họp Ủy ban Nhân dân tỉnh.
1. Ủy
ban Nhân dân tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường.
2. Chủ
tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh. Trường hợp xét thấy
cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn
bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được
thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
3. Chủ
tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch
Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì việc thảo luận từng đề án trình UBND tỉnh,
theo lĩnh vực được phân công.
Điều 15. Công tác chuẩn bị Phiên họp Ủy
ban Nhân dân tỉnh.
1.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, thành phần đại biểu mời và
chương trình, nội dung phiên họp.
2.
Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm
tra tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra phiên họp;
b)
Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm
nhất 7 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng
UBND trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời
gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên UBND về
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề trên;
c)
Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và
các văn bản liên quan. Chậm nhất 5 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu,
chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và cho trình ra
phiên họp đến Văn phòng UBND tỉnh. Số lượng tài liệu trình UBND tỉnh xem xét tại
phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định;
d)
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành
viên UBND tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 3 ngày làm việc trước ngày
họp (trừ trường hợp họp bất thường).
đ)
Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND
tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 1 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 16. Thành phần dự phiên họp Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
1.
Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND, nếu vắng
mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý. Thành
viên UBND tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thế ủy nhiệm cấp
phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý và phải chịu trách
nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người
dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
2.
Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của
UBND tham dự.
3.
Ủy ban Nhân dân tỉnh mời Chủ tịch HĐND tỉnh dự tất cả các phiên họp của
UBND.
4. Ủy
ban Nhân dân tỉnh mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Chủ tịch Liên đoàn lao động, Chánh án Tòa án Nhân dân, Viện trưởng
Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Chủ tịch HĐND và Chủ
tịch UBND dân cấp huyện; đại diện các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của HĐND tỉnh và
các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
5. Đại
biểu không phải là thành viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có
quyền biểu quyết.
Điều 17. Trình tự phiên họp Ủy ban Nhân
dân tỉnh.
Phiên
họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
1.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, những
người dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh về chương trình phiên họp.
2. Chủ
tọa điều khiển phiên họp.
3. Ủy
ban Nhân dân thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
Thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu
rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết
minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
Các
thành viên Ủy ban Nhân dân phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán
thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh
giá, nhận xét về đề án;
Thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm
chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên UBND và các đại biểu dự họp;
Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết
định của UBND phải được quá nửa số thành viên UBND biểu quyết tán thành;
Nếu
thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị UBND chưa thông qua đề án và yêu
cầu chuẩn bị thêm.
4. Chủ
tọa phiên họp kết luận phiên họp Ủy ban Nhân dân.
Điều 18. Biên bản phiên họp Ủy ban Nhân dân tỉnh.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp
của UBND tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn
biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết.
2.
Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời
những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành viên UBND tỉnh;
đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh. Khi cần thiết,
thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức,
đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Cách thức giải quyết công việc của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.
Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và
Phiếu trình giải quyết công việc do Văn phòng UBND tỉnh trình; chương trình, kế
hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Họp
làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và cơ quan liên
quan để giải quyết công việc thường xuyên.
3.
Trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương, cơ sở.
4. Thành
lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên
quan đến nhiều ngành, nhiều huyện.
5.
Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có
trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn
đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điểu 20. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
Nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu trình.
1.
Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề thuộc
phạm vi giải quyết của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nêu tại các Điều
3, 4, 5 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 25 Quy chế này.
2.
Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức
văn bản và lập phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh. Đối với dự thảo là văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn bản khác
của UBND tỉnh, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ ký tắt của Chánh Văn
phòng hoặc Phó Văn phòng UBND tỉnh trong Phiếu trình.
a) Thẩm
tra về mặt thủ tục: nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ và
yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ
theo quy định;
b) Thẩm
tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản
không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng UBND phối hợp với cơ quan chủ trì
dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm
tra về nội dung và tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng UBND tỉnh
có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản;
đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng,
không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Đối
với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND chủ
trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận
đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình
bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
3. Chậm
nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND phải
hoàn thành công việc thẩm tra và lập phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 21. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết
quả.
1. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu
trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ
quan trình.
2. Chậm
nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình, Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh.
3.
Đối với các nội dung trình là các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định.
Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và
tổ chức buổi làm việc.
4. Đối
với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, sau khi xem
xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch quyết định việc:
a)
Cho trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp UBND tỉnh;
b)
Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp UBND tỉnh;
c)
Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua phiếu
xin ý kiến được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng UBND tỉnh thông báo
cho Thủ trưởng cơ quan trình.
Trường
hợp phải hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại
văn bản dự thảo để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong thời gian sớm nhất.
Trường
hợp dự thảo văn bản được UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua, phê
duyệt, trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan
trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
ký ban hành.
6.
Trong 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng UBND tỉnh phải
xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND và thông báo cho cơ quan
trình biết rõ lý do.
Điều 22. Tổ chức các buổi họp, làm việc của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên.
1. Họp
xử lý công việc thường xuyên.
Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những
công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Việc tổ
chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường
xuyên thực hiện theo quy định sau:
- Văn
phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm
tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại
cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
- Khi
được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm: gửi giấy mời cùng tài liệu họp (nếu có) đến các thành phần được mời;
chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi
biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết
luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ
quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời,
đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải
trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và
phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
- Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt
điểm từng vấn đề, công việc;
Tại
cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn
đề cần thảo luận.
2. Họp
giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
Nội
dung cuộc họp giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng UBND và các vấn đề khác
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định ngày họp, nội dung họp. Trường hợp cần thiết có thể mời một
số Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan.
Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường trực
thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban.
Việc
tổ chức cuộc họp giao ban, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Họp
làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Mỗi
năm ít nhất một lần, Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình thực hiện chủ
trương, kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp
hành chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện Quy chế làm
việc của UBND tỉnh;
b) Mỗi
quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với các cơ
quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách đế kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc
thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
c)
Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND một số huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các
cơ quan, địa phương đó;
d) Việc
tổ chức các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND
cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
có các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 23. Tổ chức họp của các cơ quan
chuyên môn và UBND cấp huyện; mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp và
làm việc.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi
quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ công tác chuyên môn hoặc
tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức
ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, khi tổ chức hội nghị có
nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện,
phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung,
thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với
Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân
công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát
sinh.
4. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện không cử hoặc ủy quyền
cho chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trừ
trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích
danh.
Chương VI
THỦ TỤC
TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 24. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc.
1. Tất
cả các công văn, tờ trình UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được vào sổ
văn thư của Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng UBND
tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho Văn thư để làm thủ tục vào sổ. Việc
phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
Nhân dân tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn
phòng UBND tổ chức lập danh mục công văn, Tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ
quan, đơn vị mình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2.
Các tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, các tổ chức,
đoàn thể ở địa phương trình UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải do cấp
trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3.
Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác,
trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã
có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình
phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến.
4.
Các Công văn, Tờ trình, trình giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi
một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có
liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận
văn bản.
5.
Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND tỉnh,
thủ tục gửi văn bản đến UBND tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi
công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến UBND tỉnh có thể thực hiện theo
thông lệ quốc tế.
Điều 25. Hồ sơ trình giải quyết công việc.
Hồ sơ
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1.
Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng UBND tỉnh,
trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết
công việc (mỗi Phiếu trình chỉ ghi trình một lãnh đạo UBND tỉnh).
Trong
Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung
trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn
đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo
Văn phòng UBND tỉnh.
2. Tờ
trình của cơ quan trình.
3. Dự
thảo văn bản trình Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ký và các dự
thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4.
Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có).
5. Ý
kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình.
6. Bản
tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản.
7.
Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 26. Quy định về việc ký văn bản.
1. Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ký:
a)
Các Văn bản Quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
b)
Các Quyết định, Chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản
chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;
c)
Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan
chuyên môn và của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện; quyết định đình chỉ thi hành
văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;
d)
Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ
trình, Báo cáo của Ủy ban Nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh;
e)
Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký thay Chủ tịch UBND tỉnh một số quyết định, chỉ thị của
Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành
các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, HĐND tỉnh,
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực
được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của
Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó
Chủ tịch Thường trực, ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn được
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
3.
Ủy viên Ủy ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký
các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền
Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ
tịch UBND tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản sau:
a)
Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các
cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì;
b)
Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c)
Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 27. Phát hành, công bố các văn bản của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
1.
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được
ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2.
Các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải
quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công
khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3.
Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quan trọng khác của UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải đăng
Công báo địa phương (theo quy định của văn bản đăng Công báo tỉnh); kịp thời cập
nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ
văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng
của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh; quản lý thống nhất và
tổ chức việc đăng Công báo theo quy định tại Nghi định số 104/2004/NĐ-CP ngày
23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3
năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối
với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh.
Điều 28. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
Sở Tư
pháp là đầu mối giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh:
1. Thực
hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị UBND tỉnh kịp thời sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện ban hành và đề xuất xử
lý các văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC
THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 29. Nguyên tắc kiểm tra.
1. Kiểm
tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm
tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và
không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3.
Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết
luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
xử lý thỏa đáng.
Điều 30. Phạm vi kiểm tra.
1.
UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương;
HĐND tỉnh, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống
hành chính Nhà nước ở địa phương.
2.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong
phạm vi quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 31. Phương thức kiểm tra.
1. Ủy
ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên
UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chủ trì kiểm tra việc
thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể
có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định
của pháp luật.
3. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ
quan chuyên môn, HĐND và UBND cấp huyện.
4.
Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các
văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Chủ
tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản
trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 32. Báo cáo kết quả kiểm tra.
1.
Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp
trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định
kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa
bàn quản lý.
3.
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc
thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh vào cuối quý.
Chương
VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 33. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước.
1.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu,
khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp
khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp
theo đề nghị của khách;
2. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng
đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung,
hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các
hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa
bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3.
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan,
đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho
các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND đồng ý;
b) Phối
hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết,
theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn
bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời
các cơ quan Truyền hình, Báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối
hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ
chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 34. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài.
1. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã
giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các
cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị
trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2.
Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó chủ tịch
UBND tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản
đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt
thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn
đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3.
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều
33 Quy chế này.
4. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy
không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp, nhưng phải báo
cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi
Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ và Văn phòng UBND tỉnh.
5. Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện
đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối
ngoại và nghi thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn,
nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 35. Chế độ đi công tác.
1.
Thành viên UBND tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm
tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các Quyết định, Chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm
tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa
phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội
dung chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm
thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2.
Thành viên UBND tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước Trường hợp đi
công tác, làm việc với các địa phương khác và các Bộ, ngành Trung ương trên 07
ngày phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong
thời gian HĐND và UBND họp, các thành viên UBND không bố trí đi công tác, trừ
trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4.
Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi
khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
5.
Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh,
khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6.
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong
địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở
và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức
của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b)
Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các
thành viên UBND tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c)
Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh, báo cáo UBND trong
phiên họp UBND tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
THANH TRA,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TÔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 36. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
1. Chỉ
đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công
tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; Định kỳ,
Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ
tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy
ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện
tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa
phương mình.
3.
Chủ tịch UBND tỉnh phải có lịch tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường
trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức tiếp công
dân. Tùy theo yêu cầu của công việc Chủ tịch UBND tỉnh bố trí số lần tiếp dân
trong tháng. Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp công dân
nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch UBND tỉnh phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp
công dân 01 buổi.
Điểu 37. Trách nhiệm của thành viên Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
1.
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh có
trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận
và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ
sở.
2. Giải
quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả
công tác.
3. Tổ
chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, Tố cáo và các quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 38. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh.
1.
Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu
nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3.
Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới,
phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực
tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định
của pháp luật.
5.
Hàng quý báo cáo tại phiên họp UBND về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm
trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 39. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy
ban Nhân dân tỉnh.
1. Sắp
xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối
hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết
những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm
tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc
thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh
vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp
nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi
Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả
lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền.
Điểu 40. Tổ chức tiếp dân.
Ủy
ban Nhân dân tỉnh có địa điểm tiếp dân; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực
và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì,
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định,
thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa
phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 41. Trách nhiệm thông tin, báo cáo.
1.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh:
a) Định
kỳ có báo cáo về tình hình Kinh tế - Xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương
và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh; đồng
thời, gửi các thành viên UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc Hội, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
b) Ủy
quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban Nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ,
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tổ
chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo,
điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thông tin nổi
bật trong tuần về Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng tại địa phương;
b) Phối
hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng Nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban giữa Chủ tịch UBND tỉnh với
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh;
c) Hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh;
d)
Giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6
tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ) Tổ
chức cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban Nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin
về tình hình Kinh tế - Xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công
tác, các hoạt động thường ngày của UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Tổ
chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu
để các cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND cấp huyện:
a) Củng
cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được
tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa
bàn mình phụ trách;
b) Gửi
Chủ tịch UBND tỉnh các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần.
Thời
hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch UBND tỉnh quy định phù hợp với quy định
của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo.
c)
Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban Nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự
phân công của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;
d) Thường
xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện về
các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và
khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều
này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo
cáo về tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 42. Thông
tin về hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương cho nhân
dân.
1.
Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực
hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND trước HĐND tỉnh,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại
biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại
chúng;
b) Tổ
chức họp báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng
và nhân dân về tình hình hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước tại
địa phương.
2.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh:
a)
Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b)
Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của UBND,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, về tình hình Kinh tế - Xã hội, An ninh- Quốc
phòng các địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Tổ
chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND,
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở
địa phương;
d) Chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông
tin vào trang thông tin của địa phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên
truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện:
a) Tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn
thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại
địa phương;
b) Trả
lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền
cho công tác của cơ quan đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát
tin sai sự thật;
c)
Tăng cường quản lý công tác Thông tin, Báo chí chuyên ngành; không để lộ các
thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d)
Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của
nhân dân.
Điều 43. Truyền thông tin trên mạng tin học.
1.
Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh:
a)
Văn bản quy phạm pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành;
b)
Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do
UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý
hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c)
Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn
phòng UBND tỉnh chỉ định;
2.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng
tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và
các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của
Chính phủ và lãnh đạo UBND tỉnh.
3.
Các đơn vị trong mạng tin học của UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi
thông tin qua mạng tin học diện rộng của UBND theo quy định; thường xuyên theo
dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và
các thông tin do UBND tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Chương
XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44.
Quy chế này được thực hiện kể từ ngày ban hành, thay thế
cho Quy chế làm việc của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2004 – 2009 ban hành kèm theo Quyết
định số 35/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh.
Điều 45.
Các Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân
có quan hệ làm việc với UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.